DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt | Nghĩa đầy đủ | |
1 | UBND | Uỷ ban nhân dân |
2 | HĐND | Hội đồng nhân dân |
3 | BCĐ | Ban chỉ đạo |
4 | BHYT | Bảo hiểm y tế |
5 | TW | Trung ương |
6 | HCNN | Hành chính nhà nước |
7 | XĐGN | Xoá đói giảm nghèo |
8 | CTMTQG | Chương trình mục tiêu quốc gia |
9 | XDNTM | Xây dựng nông thôn mới |
10 | CT | Chương trình |
11 | RSX | Rừng sản xuất |
12 | DTTS | Dân tộc thiểu số |
13 | CSXH | Chính sách xã hội |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông - 1
- Ý Nghĩa Lý Luận Và Ý Nghĩa Thực Tiễn Của Luận Văn
- Nội Dung Quản Lý Nhà Nước Về Giảm Nghèo Bền Vững
- Kiểm Tra, Thanh Tra Và Xử Lý Trong Hoạt Động Giảm Nghèo
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Krông Nô giai đoạn 2016- 2020
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ hộ nghèo thuộc các nhóm đối tượng
Biểu đồ 2.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo tại Huyện Krông Nô Hình 2.4. Bản đồ huyện Krông Nô
Biểu đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèotạihuyện Krông Nô Bảng 2.6. Thống kê số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016 – 2020
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta; trong những năm qua hệ thống giảm nghèo của nước ta ngày càng được tăng cường, hoàn thiện và hiệu quả hơn, người nghèo tiếp cận ngày càng đầy đủ hơn các chính sách trợ giúp của Nhà nước; một số chính sách đã đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả.
Trong bối cảnh kinh tế đất nước còn khó khăn, Chính phủ vẫn chỉ đạo ưu tiên cho lĩnh vực giảm nghèo, đồng thời tiếp tục bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các địa bàn nghèo; ban hành một số chính sách an sinh xã hội để trợ giúp người nghèo khó khăn về đời sống... Các chương trình, chính sách giảm nghèo đã huy động sức mạnh, sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đã tạo nguồn lực to lớn cùng với các nguồn lực của Chính phủ thực hiện có hiệu quả nhiều chương trình, chính sách giảm nghèo. Có thể nói Chương trình giảm nghèo là một chủ trương đúng đắn, hợp lòng dân, đã khơi dậy và làm phong phú thêm truyền thống nhân đạo của dân tộc ta. Cũng chính từ Chương trình này, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể nhân dân được củng cố, tình cảm trong cộng đồng dân cư được gắn bó sâu sắc hơn, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Huyện Krông Nô nằm phía Đông của tỉnh Đắk Nông, có tổng diện tích tự nhiên 81.379,33ha, được chia thành 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 01 thị trấn. Huyện Krông Nô có các tuyến giao thông quan trọng chạy qua trung tâm huyện như tuyến tỉnh lộ 4 nay là Quốc lộ 28 đoạn qua huyện dài 54,5 km, nối quốc lộ 14 với huyện và huyện Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng; tuyến tỉnh lộ 3 đi từ thị trấn Đắk Mil qua Quốc lộ 28, đoạn qua huyện dài 20 km đã được đầu tư nâng cấp; Có nhiều di tích, thắng cảnh nổi tiếng đã được biết đến như thác Dray Sáp, khu bảo tồn thiên nhiên Nâm Nung, khu căn cứ kháng chiến B4 - Liên tỉnh IV, khu di tích lịch sử
N’Trang Gưh...; có nhiều tiềm năng về thủy điện, điện mặt trời, du lịch,…đã và đang được khai thác. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để huyện phát triển nhanh nền kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trở thành một trong những hạt nhân về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, việc giảm nghèo ở huyện Krông Nô đã đạt được một số kết quả nhất định. Đảng bộ và chính quyền địa phương đã có nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp nhưng thực tế còn nhiều hạn chế, tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao. Quá trình giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỉ lệ hộ thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là các xã đặc biệt khó khăn của huyện.
Tình hình trên trước hết do nguồn lực thực hiện Chương trình chưa đáp ứng được nhu cầu. Một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, còn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân công phân cấp còn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Sự phối kết hợp giữa các phòng, ban, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo có lúc còn thiếu chặt chẽ; việc lồng ghép các chương trình, dự án có cùng mục tiêu tác động đến công tác giảm nghèo còn lúng túng, thiếu đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Một bộ phận người nghèo còn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thoát nghèo...
Từ những nhận thức về công tác giảm nghèo và những yêu cầu đặt ra đối với vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông, tôi xin chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luậnvăn
Năm 1999, Lê Du Phong và các cộng sự với tác phẩm Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu nghèo ở vùng dân tộc và Miền núi phía Bắc nước ta hiện nay đã
phân tích nền KTTT và sự phân tầng kinh tế xã hội nói chung và ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng. Tác phẩm đã khái quát quá trình chuyển đổi sang KTTT và sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta, đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng phân hóa giàu nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta và đưa ra một số giải pháp giảm sự phân hóa giàu nghèo trong nền KTTT ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta.
Cùng vào năm 1999 tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng cũng có nghiên cứu ‘Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” nói đến mối quan hệ tăng trưởng và CBXH trong PTKT qua đánh giá thực trạng các vấn đề tăng trưởng, CBXH và nghèo đói ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đồng thời đưa ra các giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tăng trưởng và CBXH trong phát triển kinh tế giai đoạn này.
Năm 2001 Lê Xuân Bá và các tác giả viết ở cuốn “Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam” đã phân tích những nét rất cơ bản về vấn đề nghèo đói và giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.Khái quát về nghèo đói trên thế giới và nêu lên thực trạng nghèo đói ở Việt Nam qua nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình và đưa ra định hướng giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.
Năm 2004 Nguyễn Duy Sơn đã có đề tài’’ Quyền phát triển của con ngừoi ở Viêt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”đã làm sáng tỏ quan niệm về quyền phát triển của con ngứoi dứoi chế độ chủ nghĩa xã hội từ đó đi sâu phân tích những đặc điểm cụ thể và vai trò thực hiện quyền phát triển của con ngừoi Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước đồng thời đưa ra một số yêu cầu cơ bản, giải pháp chủ yếu thực hiện quyền phát triển của con ngừoi trong sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Dựa trên quan điểm’’ phát huy yếu tố con ngừoi và lấy việc phục vụ con người làm mục đích con nhất của mọi hoạt động, coi nguồn lực con người là quý báu nhất, có vai trò đối với sự phát triển đất nước, là yếu tố cơ bản của việc phát triển nhanh và bền vững’’.
Năm 2004 Hoàng Triều Hoa đã nghiên cứu đề tài ‘Xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam, thực trạng và giải pháp” ở đó tác giả tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo cũng như kinh nghiệm về lĩnh vực này của các nước trên thế giới. Phân tích thực trạng đói nghèo và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong tiến trình tăng trưởng kinh tế từ năm 1991 đến nay. Đưa ra một số chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu, những thành tựu và thách thức của công tác xóa đói giảm nghèo. Đề xuất nhứng quan điểm và giải pháp tạo môi trường, hổ trợ điều tiết kinh tế xã hội, nhằm giải quyết tốt hơn tình trạng đói nghèo ở nước ta trong tình hình hiện nay”
Năm 2005, Nguyễn Thị Hằng và Lê Duy Đồng đưa ra cuốn’’ Phân phối và phân hóa giàu nghèo sau 20 năm đổi mới” nêu khái quát về phân phối, phân hóa giàu nghèo và phân tầng xã hội ở nước ta đồng thời nêu lên những tác động của sự hình thành và phát triển KTTT, các thành phần kinh tế, hoạt động kinh tế đến quan hệ phân phối thu nhập giữa các bộ phận, tầng lớp xã hội và đời sống xã hội ở Việt Nam rồi đưa ra những quan điểm giải quyết vấn đề lao động, việc làm cho giai đoạn tiếp theo.
Năm 2007, nghiên cứu có tựa đề’’ Tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam- thành tựu, thách thức và giải pháp” của trung tâm thông tin và dự báo KT-XH quốc gia, đã đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội và công tác giảm nghèo bền vững ở Việt Nam trong các năm qua đồng thời xác định mục tiêu và chi ra các giải pháp để giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo”
Năm 2008 Lê Đức An đã nghiên cứu đề tài “ Xóa đói giảm nghèo ở khu vực duyên hải miền Trung” làm đề tài thạc sỹ luận văn của mình, ở đó tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề về lý luận chung về nghèo đói và kinh nghiệm thực tiễn về công tác xóa đói giảm nghèo ở một số địa phương ở nước ta trong thời gian qua.Phân tích thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải miền Trung và chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế, tồn tại trong việc xóa đói giảm nghèo.Đồng thời đề ra những giải pháp xây dựng chương trình xóa đói giảm nghèo, cơ chế chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, đảy mạnh công tác đào tạo, tấp huấn cho ngừoi nghèo đặc biệt là phụ nữ, ngừoi dân tộc về kiến thức, kỷ năng sản
xuất kinh doanh và chính sách cứu trợ xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện ở khu vực duyên hải miền Trung.
Năm 2008 tác giả Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung xuất bản cuốn “tác động của vốn con ngừoi đối với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam” đã nghiên cứu dựa trên hàm sản xuất Cobb-Douglas mở rộng để kiểm chứng các giải pháp giảm nghèo bền vững cho Việt Nam. Do đi lên từ một nền lúa nước nghèo đói, nông nghiệp lạc hậu lại còn trải qua một thời gian dài của ba cuộc chiến tranh đồng thời thường xuyên gặp thiên tai bão lụt nên vấn đề nghèo đói ở Việt Nam luôn là mối quan tâm không chỉ của Đảng và nhà nước mà còn là của cộng đồng quốc tế, nhất là trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.Đặc biệt với những yêu cầu phát triển nhanh và bền vững đang là mục tiêu xuyên suốt chiến lược phát triển kinh tế xã hội Việt Nam hiện nay.Để làm rõ các cơ sở lý luận, quan điểm và thực tiễn đồng thời đề xuất phương hướng, giải pháp hữu hiệu cho việc giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo bền vững nhiều công trình đã được công bố như sau:
Trong năm 1997 tác giả Nguyễn Thị Hằng cũng xuất bản cuốn” Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay” đã phân tích thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở Viêt Nam nhất là khi chuyển sang nền KTTT đồng thời đề xuất phương hướng và biện pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam đặc biệt là ở nông thôn Việt Nam đến năm 2000”.
Chương trình giảm nghèo được coi là chương trình trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương, có nhiều nghiên cứu về chính sách giảm nghèo ở nhiều cấp độ và khía cạnh khác nhau như:
- “Việc làm cho đồng bào dân tộc ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” Luận văn thạc sĩ của Võ Thị Thanh Tuyền. Kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả đã làm rõ một số nội dung về việc làm của người dân tộc thiểu số ở nông thôn và đưa ra một số bài học kinh nghiệm trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương và rút ra kinh nghiệm cho huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam (2012).
- “Giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắc Lắk” Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Việt Anh. Trong bài viết này đã khái quát những vấn đề cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay làm cơ sở cho việc phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở Đắc Lắc (2011).
- “Quản lý Nhà nước về Đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta”, tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, luận án tiến sỹ kinh tế, Hà Nội – 2007. Nội dung luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về đầu tư phát triển đào tạo nghề ở nước ta.
- “Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Châu Trâm. Trong luận văn này, tác giả tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến việc làm, thất nghiệp và tình hình giải quyết việc làm trên địa bàn thị xã Điện bàn, tỉnh Quảng Nam, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra những giải pháp thiết thực để góp phần giải quyết việc làm cho người lao động (2017).
- “Nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn”. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế của Học viện Nông nghiệp Việt Nam của tác giả Trần Văn Tùng (2014). Luận văn đã trình bày khái quát những lý luận liên quan đến công tác giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số, trên cơ sở lý luận đã trình bày, tác giả tiến hành chọn mẫu điều tra nghiên cứu bằng phương pháp định lượng, phân tích công tác giải quyết việc làm cho lao động người DTTS tỉnh Lạng Sơn. Căn cứ vào những vấn để tồn tại trong công tác giải quyết việc làm cho lao động người dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn. Tác giả xây dựng các giải pháp khá hợp lý và cụ thể, góp phần nâng cao công tác giải quyết việc làm cho lao động là người đồng báo dân tộc thiểu số khá khoa học.Tác giả chưa kiến nghị các cấp các ngành có liên quan trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nói chung và lao động người dân tộc thiểu số nói riêng.