Phân Tích Efa Các Thành Phần Của Thang Đo Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Sự Thỏa Mãn‌


Số thứ tự

Biến quan sát

Tương quan biến tổng

Giá trị alpha nếu loại biến

(6)Thang đo “phúc lợi ngân hàng”, Giá trị alpha: 0,815

24

PL1

0,705

0,733

25

PL2

0,733

0,726

26

PL3

0,667

0,752

27

PL4

0,469

0,853

(7)Thang đo “lãnh đạo” ,giá trị alpha: 0,874

28

LĐ1

0,647

0,860

29

LĐ2

0,710

0,845

30

LĐ3

0,716

0,843

31

LĐ4

0,721

0,843

32

LĐ5

0,716

0,843

(8)Thang đo “đánh giá thực hiện công việc”, giá trị alpha: 0,884

33

ĐG1

0,765

0,845

34

ĐG2

0,779

0,840

35

ĐG3

0,760

0,847

36

ĐG4

0,694

0,873

(9)Thang đo “thỏa mãn chung” ,giá trị alpha: 0,888

37

TM1

0,741

0,862

38

TM2

0,719

0,877

39

TM3

0,794

0,840

40

TM4

0,791

0,844

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên Ngân hàng TMCP Ngoại Thương khu vực Tp. Hồ Chí Minh - 7

(Nguồn: xử lý của tác giả từ việc chạy SPSS)


+ Thang đo (1) “lương- thưởng”: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,818>0,6 đồng thời hệ số tương quan biến tổng của 5 biến trong thang đo đều lớn hơn 0,3. Các biến này dùng để giải thích trong thang đo là phù hợp.

+ Thang đo (2) “cơ hội đào tạo- thăng tiến”: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,914>0,6, đồng thời tương quan biến tổng của 5 biến trong thang đo đều lớn hơn 0,3 do đó các biến nay phù hợp để giải thích trong thang đo.


+ Thang đo (3) “đồng nghiệp”: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,869>0,6 và giá trị tương quan biến tổng của 4 biến trong thang đo đều > 0,3, đủ điều kiện để không bị loại.

+ Thang đo (4) “điều kiện làm việc”: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,775>0,6 và giá trị tương quan biến tổng của 4 biến trong thang đo đều >0,3 nên phù hợp để giải thích trong mô hình.

+ Thang đo (5) “ bản chất công việc”: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,758>0,6; giá trị tương quan biến tổng của biến BC4= 0,371, gần với 0,3. Tuy nhiên, tác giả vẫn thực hiện giữ lại biến này.

+ Thang đo (6) “ phúc lợi ngân hàng”: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,815>0,6; giá trị tương quan biến tổng của các biến đều >0,3 nên phù hợp.

+ Thang đo (7) “lãnh đạo”:Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,874>0,6; giá trị tương quan biến tổng của các biến đều >0,3 nên phù hợp.

+ Thang đo (8) “đánh giá thực hiện công việc”: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,884>0,6; giá trị tương quan biến tổng của các biến đều >0,3 nên phù hợp.

+ Thang đo (9) “ thỏa mãn chung”: Hệ số Cronbach’s Alpha là 0,888>0,6; giá trị tương quan biến tổng của các biến đều >0,3 nên phù hợp.

Như vậy, qua kiểm định thang đo bằng phương pháp cronbach alpha và so sánh hệ số tương quan biến tổng của từng biến quan sát. Kết quả không loại biến nào trong các thang đo. Tất cả 40 biến được sử dụng trong các thang đo đều thỏa mãn yêu cầu và tiếp tục được sử dụng để kiểm định EFA ở bước tiếp theo.


4.2.2 Kiểm định nhân tố khám phá EFA‌


4.2.2.1 Khái quát chung


Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis -EFA) là một phương pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý


nghĩa hơn nhưng chúng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair&ctg,1998). Hay nói đơn giản hơn, là phương pháp nhằm tìm ra mối quan hệ tiềm ẩn giữa các biến quan sát và biến tiềm ẩn, làm nền tảng cho một tập hợp các phép đo để rút gọn hay giảm bớt biến quan sát. Phân tích phải thỏa mãn 5 điều kiện như sau:

(1) Hệ số KMO: là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, EFA thích hợp khi: 0.5 ≤ KMO ≤ 1; Kiểm định Bartlet xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát, nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0.05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005, p.262).

(2) Hệ số tải nhân tố (hay trọng số nhân tố) (Factor Loading) > 0.5 để tạo giá trị hội tụ (Hair và Ctg 1998, 111). Hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350; hệ số tải nhân tố> 0.4 được xem là quan trọng; và ≥ 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên thì nên chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0.55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì hệ số tải nhân tố > 0.75. Với mẫu khảo sát thu được trong nghiên cứu này là 223, tác giả chấp nhận hệ số tải nhân tố từ 0,4 trở lên. Với các biến không đạt tiêu chí này thì bị loại vì không phải là biến quan trọng trong mô hình.

(3) Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. (Hair và Ctg, 1998 và Gerbing & Anderson, 1988)

(4) Hệ số Eigenvalue >1 (Gerbing và Anderson, 1998). Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số eigenvalue - đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố.

(5) Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố phải ≥ 0,3 để tạo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và Al-Tamimi , 2003).


4.3.2.2 Phân tích EFA các thành phần của thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới sự thỏa mãn‌

Từ kết quả phân tích Cronbach’s Alpha, tác giả thực hiện bước tiếp theo là phân tích EFA cho các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn với bước đầu là 36 biến quan sát thuộc 8 nhân tố. Thực hiện theo phương pháp loại bỏ từng biến theo các tiêu chí đã đề ra, kết quả:

- Chạy EFA lần 1, các biến giải thích của 8 nhóm nhân tố vẫn còn 8 nhân tố. Dựa vào các tiêu chí khi phân tích EFA, với 8 nhân tố này, theo điều kiện (3): tổng phương sai trích ( giá trị commulative) =68,782%>50%. Tác giả thực hiện loại biến BC1- đo lường trong 1 nhóm nhân tố và có Factor loading nhỏ nhất và <0,5. Chạy EFA lần 2, phương sai trích =69,622%; loại biến DK1- đo lường cùng 1 lúc cho 2 nhóm nhân tố . Chạy EFA lần 3, phương sai trích =70,489%; loại biến LT4- đo lường cùng 1 lúc cho 3 nhóm nhân tố . Chạy EFA lần 4, phương sai trích

=71,203%; loại biến BC2- đo lường cùng 1 lúc cho 3 nhóm nhân tố . Chạy EFA lần 5, phương sai trích =71,659%; loại biến LT2- đo lường trong 2 nhóm nhân tố - chạy EFA lần 6, phương sai trích =72,087%, Biến DK3, đo lường cùng một lúc 2 nhân tố, chưa tạo được giá trị phân biệt, tuy nhiên, biến này được giữ lại để đo lường cho nhân tố “Điều kiện làm việc”.

Dựa trên tình hình thực tế tại ngân hàng, việc loại bỏ 5 biến là BC1, DK1, LT4, BC2, LT2 được xem xét và lý giải như sau: Vì đối tượng phỏng vấn là nhân viên nên đối tượng nhân viên cho rằng, công việc của họ chủ yếu là công việc thực hiện lặp lại theo quy trình, không yêu cầu nhiều tính sáng tạo do đó, công việc không thực sự sử dụng nhiều kỹ năng (BC1, BC2). Về cơ sở vật chất (DK1), đối với nhân viên, không có sự khác biệt nhiều giữa các ngân hàng. Thực tế, việc trang bị máy móc, công cụ dụng cụ làm việc giữa các ngân hàng không có sự chênh lệch nhiều. Chế độ lương, thưởng được đánh giá theo khả năng và kết quả đánh giá công việc nên phù hợp với khả năng của từng người (LT2, LT4).


Như vậy kết quả sau khi các biến bị loại, EFA trích được 8 yếu tố tại eigenvalue là 1,007 và phương sai trích đạt được là 72,08%. Như vậy, sau khi loại các biến không đạt yêu cầu, thang đo sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên còn 31 biến.

Tóm tại, sau khi thực hiện EFA, loại bỏ các biến không đạt yêu cầu, còn lại 31/36 biến ( của 8 thang đo) được chấp nhận.

Bảng 4. 7: Bảng ma trận xoay




Nhân tố

1

2

3

4

5

6

7

8

TT2

0,808








TT3

0,781





TT1

0,748





TT4

0,747





TT5

0,710





DG1


0,806




DG2


0,797




DG3


0,778




DG4


0,753




DN2



0,807



DN3



0,782



DN1



0,735



DN4



0,725



PL2




0,826


PL1




0,793


PL3




0,781


PL4




0,529


LD5





0,764

LD4





0,728

LD3





0,701

LD2

0,324




0,580


LD1


0,319

0,324



0,527




LT1

0,798



LT5

0,746



LT3

0,686



DK4


0,834


DK2


0,776


DK3


0,480


BC4



0,762

BC3



0,690

BC5



0,584

Giá trị

trích

11,99256

2,541086

1,596347

1,484671

1,31833

1,260413

1,14647

1,006951

Phương

sai trích

38,68568

46,88273

52,03223

56,82149

61,07417

65,14002

68,83831

72,08654

Phương pháp xoay: Xoay Varimax vuông góc với chuẩn hóa của Kaiser.


Bảng 4. 8: Bảng kiểm định KMO và Barlett


KMO của Mẫu thích hợp


0,912

Kiểm định sự thích hợp của

Bartlett's

Approx. Chi-Square

4263.222

df

465


Sig.

0,000

(Nguồn: xử lý của tác giả)


Đồng thời xem xét giái trị KMO = 0,912>0,5 nên EFA phù hợp với dữ liệu, và giá trị Sig =0,000 cho thấy phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu.

4.3 Điều chỉnh mô hình và giả thiết nghiên cứu‌


Như vậy, sau khi đánh giá sơ bộ thang đo về sự thỏa mãn công việc của nhân viên có 35 biến quan sát đo lường cho 8 thành phần được sẽ sử dụng trong mô hình nghiên cứu ( thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha, EFA. Số biến và thành phần được điều chỉnh cụ thể trong bảng phía dưới:


Bảng 4. 9: Các khái niệm (nhân tố) nghiên cứu


ST T

1.Thỏa mãn chung(TM

)

2.

Cơ hội thăn g tiến (TT)

3.Đánh giá công việc(DG

)

4.

Đồng nghiệ p (DN)

5.Phú c lợi (PL)

6.Lãn h đạo (LD)

7.Lươn g thưởng (LT)

8.Điề u kiện làm việc (DK)

9.Bả

n chất công việc (BC)

1

TM1

TT1

DG1

DN1

PL1

LD1

LT1

DK2

BC3

2

TM2

TT2

DG2

DN2

PL2

LD2

LT3

DK3

BC4

3

TM3

TT3

DG3

DN3

PL3

LD3

LT5

DK4

BC5

4

TM4

TT4

DG4

DN4

PL4

LD4




5


TT5




LD5





So với mô hình nghiên cứu đề nghị ban đầu mô hình nghiên cứu cũng bao gồm 8 thành phần; tuy nhiên 8 thành phần này được đo lường lại bằng việc điều chỉnh thang đo sau khi đã loại đi một số biến không có ý nghĩa và đo lường cùng một lúc nhiều thành phần. Mô hình nghiên cứu của đề tài bao gồm 8 thành phần (8 nhóm nhân tố) và nhóm biến Thỏa mãn chung với 35 biến quan sát (đã được đề cập ở trên). Mô hình nghiên cứu không thay đổi nên các giả thuyết vẫn giữ nguyên.


Mô hình điều chỉnh như sau:


H2(+)

H3(+)

H4(+)

H5(+)

H6(+)

H7(+)

H8(+)

Lương thưởng

Cơ hội đào tạo và thăng tiến

Đồng nghiệp

Sự thỏa mãn trong công việc

Điều kiện làm việc

Bản chất công việc

Phúc lợi ngân hàng

Lãnh đạo

Đánh giá thực hiện công việc

H1(+)


4.4 Kết quả hồi quy‌


Mô hình được xây dựng dựa trên kết quả phân tích EFA, với biến phụ thuộc là mức độ thỏa mãn (TM), được đo lường bằng 4 biến quan sát; biến độc lập của mô hình được đo lường bằng các giá trị nhân tố sau khi thực hiện phân tích nhân tố tạo ra

Như vậy mô hình đo lường mức độ thỏa mãn cũng bao gồm 8 nhân như giả thiết ban đầu nhưng số biến trong mỗi nhân tố đã có sự điều chỉnh theo như trình bày tại phần kết quả EFA, có dạng sau:

TM = β0+ β1LT+ β2TT+ β3 DN + β4 DK + β5BC + β6PL + β7LD + β8DG + ε

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 17/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí