Hệ số Durbin-Watson của mô hình hồi quy bằng 1.325 (bảng 4.14) thỏa điều kiện 1
Hình 4.4 Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng 4.13 cho thấy mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến vì hệ số phóng đại phương sai VIF lớn nhất trong mô hình hồi quy bằng 2.497 thỏa điều kiện VIF < 10. Do vậy, giả định về hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình hồi quy đạt yêu cầu. Như vậy, mô hình hồi quy được kiểm định là phù hợp và kết quả phân tích cho thấy các thành phần đồng nghiệp, thành phần phúc lợi, thành phần tiền lương và thành phần áp lực do thay đổi trong tổ chức có mức ý nghĩa <0.05 nên các giả thuyết H2, H5, H6 và H8 được chấp nhận. Bảng 4.16 Kết quả kiểm định giả thuyết Giả thuyết Phát biểu Giá trị p Chấp nhận H1 mức độ hài lòng đối với thăng tiến có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc .161 Bác bỏ H2 mức độ hài lòng đối với đồng nghiệp ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc .032 Chấp nhận H3 mức độ hài lòng đối với lãnh đạo ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc .983 Bác bỏ H4 mức độ hài lòng đối với đào tạo ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc .235 Bác bỏ H5 mức độ hài lòng đối với phúc lợi ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc .001 Chấp nhận H6 mức độ hài lòng đối với tiền lương ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc .000 Chấp nhận H7 mức độ hài lòng đối với bản chất công việc ảnh hưởng ngược chiều đến dự định nghỉ việc .295 Bác bỏ H8 mức độ hài lòng đối với áp lực do thay đổi trong tổ chức ảnh hưởng cùng chiều đến dự định nghỉ việc .000 Chấp nhận Có thể bạn quan tâm! Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này. Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Hệ số xác định điều chỉnh R2adj bằng 0.371 nghĩa là các biến độc lập đồng nghiệp, phúc lợi, tiền lương và áp lực do thay đổi trong tổ chức giải thích được 37.1% phương sai biến phụ thuộc dự định nghỉ việc. Sau khi phân tích hồi quy để đo lường các thành phần công việc đến dự định nghỉ việc, mức độ trung bình dự định nghỉ việc theo các đặc điểm cá nhân sẽ được đánh giá và kiểm định. 4.6. Kiểm định sự khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên ngân hàng TMCP Sài Gòn theo các đặc điểm cá nhân Trước tiên mức độ trung bình dự định nghỉ việc theo giới tính sẽ được kiểm định. 4.6.1. Kiểm định khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên SCB theo giới tính Bảng 4.17 Mức độ trung bình dự định nghỉ việc theo giới tính Giới tính Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai lệch chuẩn Giá trị p kiểm định Levene Giá trị p kiểm định t Dự định nghỉ việc Nữ 2.6976 .57651 .04872 0.393 0.01 Nam 2.9733 .65251 .06525 Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Kiểm định Levene về phương sai đồng nhất không có ý nghĩa (p=0.393 >0.05) nghĩa là không có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm. Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm trong kiểm định t có ý nghĩa (p=0.01<0.05). Như vậy, có sự khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc giữa 2 nhóm nam và nữ nhân viên SCB (theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). Trong đó, mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên nam là 2.9733 cao hơn mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên nữ là 2.6976, nên giả thuyết H9a là chấp nhận được. Điều này có thể giải thích một phần là vì nam nhân viên SCB thường công tác ở các vị trí tín dụng và nữ nhân viên thường công tác ở vị trí kế toán hoặc giao dịch trực tiếp với khách hàng. Trong bối cảnh hiện tại nợ xấu của SCB vẫn còn cao, tính đến cuối năm 2012 thì tỷ lệ nợ xấu của SCB vẫn ở mức khá cao là 7.2%, cao hơn gấp 2 lần so với mức yêu cầu 3% của NHNN. Do vậy, công tác tín dụng chủ yếu hiện tại của SCB là thu hồi nợ và xử lý nợ xấu, đây là một công việc hết sức khó khăn, căng thẳng gây nhiều áp lực cho cho nam nhân viên SCB nên mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nam nhân viên SCB cao hơn nữ nhân viên. Tỷ lệ nợ xấu của SCB từ năm 2007-2012 ĐVT: tỷ lệ % 18.00% 16.00% 15.30% 14.00% 12.00% 10.00% 8.00% 7.20% 7.20% 6.00% 4.00% 2.00% 0.03% 0.06% 1.20% 0.00% 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ nợ xấu của SCB từ năm 2007-2012 Nguồn: báo cáo tài chính của SCB từ năm 2007-2012 Tuy nhiên, mức độ trung bình dự định nghỉ việc của cả 2 nhóm nam và nữ đều không cao, chưa đến mức trung hòa 3 của thang đo 5 điểm, nghĩa là hầu như cả nam nhân viên và nữ nhân viên SCB chưa có dự định nghỉ việc hoặc không chắc chắc về dự định nghỉ việc. Điều này có thể giải thích một phần là do hiện tại ngành ngân hàng vẫn còn gặp khó khăn sau khủng hoảng kinh tế nên cơ hội nghề nghiệp trong ngành cũng không hấp dẫn như trước đây. Chính vì vậy các nhân viên cũng rất thận trọng khi đưa ra quyết định nghỉ việc. 4.6.2. Kiểm định khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên SCB theo tuổi tác Bảng 4.17 Mức độ trung bình dự định nghỉ việc theo tuổi tác Tuổi Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai lệch chuẩn Giá trị p kiểm định Levene Giá trị p kiểm định Anova Dự định nghỉ việc 18-25 tuổi 2.6667 .55277 .13407 .965 0.079 26-35 tuổi 2.8428 .62796 .04313 36-50 tuổi 2.4545 .52223 .15746 Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả việc giữa nhân viên SCB thuộc các nhóm có tuổi khác nhau nên giả thuyết H9b bị bác bỏ và giả thuyết H0 được chấp nhận (theo Nguyễn Đình Thọ, 2011). 4.6.3. Kiểm định khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên SCB theo trình độ học vấn Bảng 4.18 Mức độ trung bình dự định nghỉ việc theo trình độ học vấn Trình độ học vấn Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai lệch chuẩn Giá trị p kiểm định Levene Giá trị p kiểm định t Dự định nghỉ việc Đại học 2.8647 .62856 .04423 .192 0.003 Khác (trên đại học, THPT,...) 2.5351 .51721 .08390 Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả có trình độ đại học và trình độ khác (trên đại học, THPT,…) nên giả thuyết H9c là chấp nhận được. 4.6.4. Kiểm định khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên SCB theo thu nhập Bảng 4.19 Mức độ trung bình dự định nghỉ việc theo thu nhập Thu nhập Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai lệch chuẩn Giá trị p kiểm định Levene Dự định nghỉ việc Nhân viên 2.8103 .66220 .04922 0.000 Lãnh đạo cấp trung 2.8782 .48967 .06791 Lãnh đạo cấp cao 2.3810 .12599 .04762 Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Kiểm định Levene về phương sai đồng nhất có ý nghĩa (p=0.000<0.05) nghĩa là có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm. Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm sẽ không được kiểm định bằng ANOVA mà sẽ được thực hiện kiểm định bằng Dunnett T3 (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Kết quả kiểm định Dunnett T3 cho thấy không có sự khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc giữa 2 nhóm nhân viên SCB có thu nhập từ 5-10 triệu/tháng và nhóm nhân viên SCB có thu nhập từ 10-20 triệu/tháng. Tuy nhiên, kết quả kiểm định Dunnett T3 cũng cho thấy có sự khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc giữa nhóm có thu nhập hơn 20 triệu/tháng với 2 nhóm còn lại nên giả thuyết H9d có thể chấp nhận được. Bảng 4.20 So sánh mức độ dự trung bình dự định nghỉ việc theo thu nhập bằng kiểm định Dunnett T3 Biến phụ thuộc: Dự định nghỉ việc (I) Thu nhập (J) Thu nhập Khác biệt trung bình (I-J) Sai lệch chuẩn Sig. Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên 5-10tr/tháng 10-20tr/ tháng -.06789 .08387 .803 -.2711 .1353 >20tr/ tháng .42936* .06849 .000 .2545 .6042 10-20tr/tháng 5-10tr/ tháng .06789 .08387 .803 -.1353 .2711 >20tr/ tháng .49725* .08294 .000 .2903 .7042 >20tr/tháng 5-10tr/ tháng -.42936* .06849 .000 -.6042 -.2545 10-20tr/ tháng -.49725* .08294 .000 -.7042 -.2903 *: Khác biệt trung bình có mức ý nghĩa 5% Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Bảng 4.20 cho thấy mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên SCB thuộc nhóm có thu nhập hơn 20 triệu/tháng chỉ tương đương 2.4 thấp hơn mức độ trung bình dự định nghỉ việc của 2 nhóm còn lại có mức trung bình tương đương 2.8. Điều này có thể giải thích một phần là nhóm nhân viên SCB thuộc nhóm có thu nhập hơn 20 triệu/tháng có sự hài lòng đối với thành phần tiền lương nhiều hơn 2 nhóm còn lại vì thành phần tiền lương là 1 trong những thành phần ảnh hưởng nhiều đến dự định nghỉ việc của nhân viên SCB như đã phân tích ở phần kiểm định bằng hồi quy tuyến tính. 4.6.5. Kiểm định khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên SCB theo thâm niên công tác Bảng 4.21 Mức độ trung bình dự định nghỉ việc theo thâm niên công tác Thâm niên công tác Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai lệch chuẩn Giá trị p kiểm định Levene Dự định nghỉ việc < 2 năm 2.5079 .50132 .10940 0.000 2-5 năm 2.9970 .55794 .05272 > 5 năm 2.6791 .65545 .06336 Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Kiểm định Levene về phương sai đồng nhất có ý nghĩa (p=0.000<0.05) nghĩa là có sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm. Kết quả kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm sẽ không được kiểm định bằng ANOVA mà sẽ được thực hiện kiểm định bằng Dunnett T3. Bảng 4.22 So sánh mức độ dự trung bình dự định nghỉ việc theo thâm niên công tác bằng kiểm định Dunnett T3 Biến phụ thuộc: Dự định nghỉ việc (I) Thời gian làm việc tại SCB (J) Thời gian làm việc tại SCB Khác biệt trung bình (I-J) Sai lệch chuẩn Sig. Khoảng tin cậy 95% Cận dưới Cận trên < 2 năm 2-5 năm -.48909* .12144 .001 -.7954 -.1828 > 5 năm -.17119 .12642 .451 -.4876 .1452 2-5 năm < 2 năm .48909* .12144 .001 .1828 .7954 > 5 năm .31790* .08243 .000 .1195 .5163 > 5 năm < 2 năm .17119 .12642 .451 -.1452 .4876 2-5 năm -.31790* .08243 .000 -.5163 -.1195 *: Khác biệt trung bình có mức ý nghĩa 5% Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả Kết quả kiểm định Dunnett T3 cho thấy không có sự khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc giữa nhân viên SCB thuộc nhóm có thâm niên công tác ít hơn 2 năm và nhóm có thâm niên công tác trên 5 năm. Tuy nhiên, kết quả kiểm định Dunnett T3 cũng cho thấy có sự khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc giữa nhóm có thâm niên công tác từ 2 đến 5 năm với 2 nhóm còn lại nên giả thuyết H9e có thể chấp nhận được. Bảng 4.22 cho thấy nhân viên mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên SCB thuộc nhóm có thâm niên công tác từ 2-5 năm xấp xỉ mức trung hòa 3, cao hơn mức trung bình dự định nghỉ việc chỉ bằng 2.5-2.6 của 2 nhóm còn lại. Điều này có thể lý giải một phần là do nhân viên SCB thuộc nhóm có thâm niên công tác từ 2-5 năm đều là những người đã có kinh nghiệm nên mong muốn của họ là có cơ hội thể hiện năng lực cá nhân, nên họ sẽ tận dụng các cơ hội để có thể thực hiện được điều đó nên mức độ trung bình dự định nghỉ việc của họ có mức cao nhất. Trong khi đó, nhóm nhân viên SCB có thâm niên công tác ít hơn 2 năm có mức độ trung bình dự định nghỉ việc thấp hơn nhóm có thâm niên công tác từ 2-5 năm vì đây là nhóm nhóm nhân viên thường mới vào làm việc ở SCB, nên họ có thể hoặc là mới ra trường nên cần thời gian làm việc ở SCB để tích lũy kinh nghiệm hoặc là đã có kinh nghiệm thì muốn chờ cơ hội để thể hiện năng lực cá nhân, được đề bạt để thăng tiến trong công việc ở SCB. Đối với nhóm nhân viên SCB thuộc nhóm có thâm niên công tác trên 5 năm thì đây thường là nhóm đã gắn bó với SCB trong quá trình làm việc khá lâu dài nên họ có khuynh hướng gắn bó và trung thành với SCB hơn 2 nhóm còn lại. 4.6.6. Kiểm định khác biệt về mức độ trung bình dự định nghỉ việc của nhân viên SCB theo vị trí công tác Bảng 4.23 Mức độ trung bình dự định nghỉ việc theo vị trí công tác Vị trí công tác Mức độ trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình sai lệch chuẩn Giá trị p kiểm định Levene Giá trị p kiểm định ANOVA Dự định nghỉ việc Nhân viên 2.7847 .61865 .04465 0.078 0.029 Lãnh đạo cấp trung 2.9848 .62652 .09445 Lãnh đạo cấp cao 2.2500 .16667 .08333 Nguồn: xử lý từ dữ liệu khảo sát của tác giả
Kiểm Định Sự Khác Biệt Về Mức Độ Trung Bình Dự Định Nghỉ Việc Của Nhân Viên Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn Theo Các Đặc Điểm Cá Nhân
..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨
Ngày đăng: 02/06/2022