Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng đang gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - 2


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ


HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quá trình lựa chọn, sử dụng và đánh giá dịch vụ ngân hàng 11

Hình 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng 14

Hình 1.3 : Mô hình nghiên cứu 25

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu 43


BIỂU ĐỒ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Biểu đồ 1: Thống kê quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng trong tương lai 68


Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của khách hàng đang gửi tiền tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - 2


1. Sự cần thiết của đề tài‌

LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của các NHTM và là một trong những nền tảng cốt lòi cho sự phát triển của một ngân hàng. Huy động vốn là nguồn đầu vào chính trong hoạt động của một ngân hàng và đây cũng là cơ sở tạo nguồn đầu ra cho hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác của ngân hàng.

Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng bởi vì huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, việc huy động tiền gửi tiết kiệm của hệ thống ngân hàng nói chung và NHTM CP Á Châu nói riêng hiện đang gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, các tổ chức tín dụng, bưu điện…Thêm vào đó là sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các NHTM với nhau đã tạo nên một hiện tượng rất xấu trong nghiệp vụ huy động vốn. Sự phát triển mất cân đối của nền kinh tế, niềm tin của người dân vào kinh tế đang có dấu hiệu suy giảm, những dự báo về lạm phát tăng cao, sự phát triển kinh tế khó dự đoán, sự bất ổn trong nền kinh tế thế giới…cũng là nguyên nhân tác động không nhỏ đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng. Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, nghiên cứu phân tích hành vi, các nhân tố tác động chủ quan, khách quan đến quyết định gửi tiền của khách hàng sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của nghiệp vụ huy động vốn đối với các NHTM. Qua đó, nghiên cứu cũng có những gợi ý giải pháp phù hợp nhằm hỗ trợ ngân hàng trong hoat động huy động vốn.

Xuất phát từ lý do nêu trên tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Các nhân tố ảnhhưởngđến quyếtđịnh của khách hàng đang gửi tiềntiết kiệm tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu”.


2. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý thuyết về tiền gửi tiết kiệm và quyết định gửi tiền tiết kiệm

của khách hàng.

- Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của

khách hàng.

- Xây dựng các giải pháp tác động đến quyết định gửi tiết kiệm của khách

hàng tại NHTM CP Á Châu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại NHTM CP Á Châu.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Đề tài tập trung nghiên cứu nhóm khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm tại

ACB - phạm vị khảo sát là khu vực TPHCM.

+ Thời gian nghiên cứu: số liệu được lấy trong khoảng thời gian từ năm 2009

-2012.

4.Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để phân tích thực trạng gửi tiết kiệm và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại NHTM CP Á Châu.


CHƯƠNG1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH GỬI TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về tiền gửi tiết kiệm

1.1.1 Khái niệm về tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.

1.1.2 Đặc điểm tiền gửi tiết kiệm

- Khách hàng gửi tiết kiệm hay người gửi tiền là người thực hiện giao dịch liên quan đến tiền gửi tiết kiệm. Người gửi tiền có thể là chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.

Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam là các cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Đối tượng gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ là các cá nhân người cư trú.

-Tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm tiền gửi phục vụ chủ yếu cho khách hàng là cá nhân.

- Tiền gửi tiết kiệm có tính ổn định cao vì tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn

chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

- Tiển gửi tiết kiệm có lãi suất cao hơn các loại tiền gửi khác.

- Tiền gửi tiết kiệm là cơ sở để khách hàng có thể sử dụng các sản phẩm

khác của ngân hàng như vay vốn, chứng minh tài chính…

1.1.3 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm

Nền kinh tế nước ta hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động,


cạnh tranh nhau và hội nhập, đối với các ngân hàng trong ngành tài chính - ngân hàng thì sự cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tạo ra ngày càng nhiều dịch vụ hơn nữa để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Hiện nay, phần lớn vốn sử dụng cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng là từ nguồn tiền gửi của các tổ chức và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Tuy nhiên, lượng tiền gửi của các tổ chức đa phần là các nguồn vốn ngắn hạn. Nguồn vốn ổn định cho hoạt động của ngân hàng chính là lượng tiền gửi tiết kiệm của dân. Hiện nay, sự cạnh tranh nguồn vốn này diễn ra rất gay gắt giữa các ngân hàng, giữa ngân hàng với các chủ thể huy động vốn khác. Vì vậy, tiền gửi tiết kiệm đóng một vai trò rất lớn trong đối với hoạt động của NHTM, đối với khách hàng và nền kinh tế.

- Đối với NHTM

Nền kinh tế hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt là kinh doanh tiền tệ, do vậy nguồn vốn huy động được xem như “đầu vào” quan trọng bật nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tất cả các hoạt động “đầu ra” của NHTM như hoạt động tín dụng, đầu tư, dịch vụ…đều phụ thuộc vào nguồn vốn huy động đầu vào có đủ lớn và dồi dào hay không. Một ngân hàng có nguồn vốn tiền gửi tiết kiệmlớn là điều kiện thuận lợi trongviệc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất cạnh tranh cho khách hàng. Nguồn vốn huy động tiền gửi tiết kiệm dồi dào sẽ tạo cho NHTM điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, tạo dựng được uy tín cho NHTM. Tóm lại, hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng làm nền tảng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua các hoạt động tín dụng, đầu tư, dịch vụ…

- Đối với khách hàng

Hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm cung cấp cho khách hàng một kênh


tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngoài ra, tiền gửi tiết kiệm giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thẻ ATM và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.

- Đối với nền kinh tế

Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.Thông qua hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệmmà hệ thống ngân hàng tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng của nó. Ngoài việc thu hút tiền nhàn rỗi trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó thông qua huy động tiền gửi tiết kiệmgiúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu thông qua việc sử dụng CSTT (tỷ lệ DTBB, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá...). Chẳng hạn muốn thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, NHNN tăng lãi suất chiết khấu, tỷ lệ DTBB, khống chế dư nợ tín dụng, và ngược lại... nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.

1.1.4Phân loại tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có thể được phân loại dựa vào một số tiêu chí khác nhau, cụ thể:

- Phân loại theo tiêu chí kỳ hạn thì tiền gửi tiết kiệm được chia thành hai loại: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.

+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.


Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được xây dựng để phục vụ cho khách hàng cá nhân có một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi nhưng chưa có kế hoạch sử dụng cụ thể trong tương lai. Đối với sản phẩm tiền gửi này khi sử dụng khách hàng sẽ chú trọng mục tiêu an toàn và tiện lợi sử dụng hơn là sinh lợi. Đối với ngân hàng vì lượng tiền gửi này khách hàng sẽ rút bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo dự trữ quỹ cho thanh khoản và khó có kế hoạch sử dụng lượng tiền này một cách hiệu quả.

Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn thường được ngân hàng trả lãi suất rất thấp

và không thực hiện được các giao dịch thanh toán.

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.

Sản phẩm này được xây dựng để phục vụ cho khách hàng cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và xây dựng được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Các khách hàng sử dụng các sản phẩm này muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên từ lãi tiết kiệm hàng tháng, hàng quý…

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ

hạn.

- Phân loại theo tiêu chí lãi suất thì tiền gửi tiết kiệm được chia thành hai

loại: tiền gửi tiết kiệm theo lãi suất cố định và tiền gửi tiết kiệm theo lãi suất thả

nổi.

+ Tiền gửi tiết kiệm theo lãi suất cố định là loại tiền gửi tiết kiệm mà lãi được cố định trong kỳ hạn thỏa thuận trước với khách hàng và khách hàng sẽ được nhận lãi vào cuối mỗi kỳ có thể là 1, 2,3,6…tháng.

+ Tiền gửi tiết kiệm theo lãi suất thả nổi là loại tiền gửi tiết kiệm mà lãi suất sẽ được dựa trên mức lãi suất thị trường để ấn định theo từng kỳ gửi tiền.

- Phân loại theo tiêu chí loại tiềnthì tiền gửi tiết kiệm được chia thành hai loại: tiền gửi tiết kiệmVND và tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ (USD, AUD, EUR...)


1.1.5 Tiêu chí đánh giá về sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương

mại

Để đánh giá về sản phẩm tiền gửi tiết kiệm thì có hai nhóm tiêu chí: nhóm

tiêu chí đánh giá định tính và nhóm tiêu chí đánh giá định lượng.

- Nhóm tiêu chí đánh giá định tính

Dựa tiêu chí này, khách hàng có thể đánh giá được sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của NHTM nào đáp ứng được nhu cầu của họ. Nhóm tiêu chí đánh giá định tính về sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại gồm có những tiêu chí sau:

+ Tính đa dạng: Tiền gửi tiết kiệm đa dạng với nhiều kỳ hạn gửi khác nhau,

khách hàng có thể linh hoạt gửi tiết kiệm với nhiều kì hạn.

Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn gồm: tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm

tuần, tiền gửi tiết kiệm 1, 2,3...9 tháng.

Tiền gửi tiết kiệm dài hạn gồm: tiền gửi tiết kiệm 12 tháng, 13 tháng,…36

tháng.

+ Tính tiện ích: sản phẩm tiền gửi tiết kiệmtại các ngân hàng thương mại

hiện nay phát triển với nhiềutiện ích, thuận tiện sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác

của ngân hàng.

Tiền gửi tiết kiệm tiện ích với nhiều hình thức lãnh lãi. Khách hàng có thể lãnh lãi tiết kiệm tại quầy hoặc yêu cầu chuyển lãi vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.

Khi khách hàng sử dụng sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, khách hàng có nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng thì rất tiện lợi. Khách hàng có thể dùng thẻ tiết kiệm để vay cầm cố sổ tiết kiệm, dùng thẻ tiết kiệm thế chấp để mở thẻ tín dụng, dùng thẻ tiết kiệm để ký quỹ bảo lãnh, hay xác nhận số dư để xác minh tài chính cho mục đích du học, du lịch…

+ Tính cạnh tranh

Hiện nay, các ngân hàng đều có những sản phẩm tiền gửi tiết kiệmtương đồng nhau để cạnh tranh thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, mỗi ngân hàng đều đưa

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/06/2022