Cơ Sở Lý Luận Về Huy Động Vốn Tiền Gửi Tiết Kiệm Của Ngân Hàng Thương Mại


- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Luận văn thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh được cung cấp từ Phòng Tài chính.

Các số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu thống kê, báo cáo thường niên đã được công bố trên các website của ngân hàng, các phương tiện thông tin đại chúng và hồ sơ quản lý nhân sự tại phòng nhân sự, phòng kế toán, ngân quỹ và các phòng/ban/bộ phận trong chi nhánh.

Ngoài ra, tác giả tìm kiếm dữ liệu thứ cấp thông qua các trang mạng điện tử, các báo cáo, kết luận cuộc họp, quy định nội bộ, quy trình nội bộ...

5.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu

Tác giả đã sử dụng các phương pháp sau để thực hiện luận văn:

* Phân tích và tổng hợp

Luận văn sử dụng phương pháp phân tích trong cả 3 chương. Ở chương 1, để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, luận văn đã hệ thống hóa từ nhiều công trình khoa học có liên quan. Từ đó, tác giả đã nhận thức và kế thừa được những thành quả nghiên cứu trong lĩnh vực này; thấy được những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Trong chương 2, cơ sở lý luận đã được sử dụng để phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Agribank Thanh Oai trong những năm vừa qua. Phương pháp phân tích còn được sử dụng ở chương 2 để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm và những nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong hoạt động HĐV TGTK. Trong chương 3, phương pháp được sử dụng để đảm bảo các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh mang tính hệ thống, đồng bộ, không trùng lặp; đồng thời có thể thực thi được trong thực tế.

* Phương pháp so sánh

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của luận văn để so sánh các kết quả đạt được trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh để thấy được tính hiệu quả của hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm, trên cơ sở đó tác giả có


Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Oai - 3

những căn cứ để đánh giá những tồn tại, hạn chế, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm cho Agribank Thanh Oai.

* Phương pháp thống kê mô tả

Luận văn sử dụng phương pháp này cho phép thông qua tất cả các bảng thống kê về các chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Agribank Thanh Oai để mô tả thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh qua các năm. Các số liệu thống kê là những minh chứng cho những thành tựu cũng như những hạn chế trong hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm trong thời gian vừa qua.Từ đó luận văn đề xuất những giải pháp nhằm có thể phát triển hơn nữa hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Agribank Thanh Oai có tính thuyết phục hơn.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Oai

Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thanh Oai trong thời gian tới


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TIẾT KIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI‌


1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại

a. Khái niệm

NHTM đã có lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. NHTM hình thành trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM có mối quan hệ biện chứng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá: Sự phát triển hệ thống NHTM trên thế giới đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính quan trọng, không thể thiếu được. NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm cầu nối giữa huy động vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế.

Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.


Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.

b. Chức năng của ngân hàng thương mại

- Trung gian tài chính

Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn là nhu cầu cấp thiết của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, song không phải cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế có đủ vốn tự có để đầu tư sản xuất kinh doanh... vì vậy họ phải tìm đến những nguồn vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó thì có một số cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức khác có một lượng vốn nhàn rỗi chưa sử dụng. Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Với vai trò của mình ngân hàng làm gia tăng lợi ích cho người tiết kiệm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người đầu tư có thể tiếp cận với vốn vay, qua đó vừa khuyến khích được tiết kiệm vừa gia tăng khuyến kích đầu tư.

- Trung gian thanh toán

Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay. Ngân hàng thực hiện các khoản giao dịch thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán...điều này tạo điều kiện cho việc trao đổi thanh toán hàng hoá giữa các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp được thực hiện một các thuận tiện nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chi phí, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế.

- Điều tiết kinh tế vĩ mô

Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi


nhà nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì NHNN thông qua các NHTM cho các doanh nghiệp vay với lãi suất thấp thể hiện trong chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử dụng vốn. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHNN thực hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững chắc.

c. Đặc điểm của ngân hàng thương mại

- Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với mục đích là lợi nhuận

- Hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro

- Hoạt động đa dạng và tổng hợp nhiều nghiệp vụ, dịch vụ.

- Thu hút nguồn vốn trước hết bằng huy động tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái phiếu, sau đó sử dụng nguồn vốn này thực hiện cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng. Ngoài ra còn có các dịch vụ khác: Thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh, ủy thác,…

- Thông qua hoạt động cho vay và thanh toán, hệ thống các ngân hàng thương mại có thể tạo ra lượng bút tệ, là bộ phận quan trọng trong khối cung tiền tệ của nền kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.

- Ngoài ra, tổng tài sản của ngân hàng thương mại luôn là khối lượng tài sản lớn nhất trong toàn hệ thống ngân hàng thương mại.

d. Vai trò của ngân hàng thương mại

Thứ nhất, ngân hàng thương mại là trung tâm tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào mục đích cho vay phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng khác của xã hội. Ngân hàng có vai trò này nhờ nó là trung gian tài chính, thực hiện chức năng cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Tuy nhiên, ngân hàng thể hiện vai trò này như thế nào lại tùy thuộc vào tinh chuyên nghiệp trong hoạt động cũng như sự hoàn thiện của môi trường pháp lý về tài chính - ngân hàng. Ngân hàng hoạt động có tính chuyên nghiệp càng cao thì vai trò tập trung vốn và cho vay càng được phát huy tốt. Cũng tương tự như vậy, môi trường pháp lý về linh vực tài chính -


ngân hàng càng đồng bộ và hoàn thiện thì càng tạo thuận lợi cho các ngân hàng phát huy vai trò là trung tâm trong HĐV và cho vay đối với nền kinh tế

Thứ hai, ngân hàng thương mại là trung tâm thanh toán lớn của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa, dịch vụ. Các ngân hàng đóng được vai trò này là nhờ có sự hậu thuẫn của hệ thống pháp luật, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp tổ chức kinh tế muốn được thành lập và đi vào hoạt động đều phải mở tài khoản và ký quĩ tại ngân hàng, đồng thời, trong quá trình hoạt động kinh doanh, tất cả các khoản thanh toán đều phải thông qua tài khoản tại các ngân hàng. Những yêu cầu mang tính pháp lý này khiến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán lớn trong nền kinh tế. Các NHTM sẽ phát huy vai trò là trung tâm thanh toán trong nền kinh trế thông qua việc tạo ra các phương tiện và phương thức thanh toán phong phú, đa dạng cho nền kinh tế

Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị trường vốn; góp phần ổn định tiền tệ và kiếm chế lạm phát. Về nguyên tắc thì việc kiểm soát và điều tiết thị trường tiền tệ và thị trường vốn thuộc về NHTW, song NHTW sẽ thực thi chức năng này thông qua các trung gian tài chính, trong đó chủ yếu vẫn là các NHTM. Nghĩa là các NHTM trở thành trung gian truyền tải các thông điệp chính sách của NHTW đối với nền kinh tế. Tuy vậy, khả năng truyền tải hiệu quả hay không các thông điệp chính sách kinh tế của NHTW đối với nền kinh tế lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, chủ yếu là sức hấp thụ các can thiệp từ phía các NHTM. Nếu như hệ thống NHTM hấp thụ tốt các thông điệp chính sách của NHTW thì các thông điệp của NHTW sẽ được truyền tải đúng vào nền kinh tế, qua đó, nục tiêu cuối cùng sẽ được thực thi, hiệu quả kỳ vọng sẽ đạt được. Nhưng rất có thể là khi hệ thống NHTM hấp thụ kém thì có thể dẫn tới hậu quả ngược xuất hiện. Chẳng hạn: Khi NHTW dự báo nguy cơ lạm phát tiềm ẩn trong tương lai và thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ. Nhưng chính sách này rất có thể sẽ khiến thị trường tín dụng nóng lên, thanh khoản của hệ thống NHTM bị suy giảm,... dẫn tới hệ lụy là nguy cơ lạm phát kỳ vọng rất có thể càng diễn biến phức tạp khó kiểm soát. Trong tình huống khác, cũng từ giả định NHTW thực thi chính


sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát, nhưng nếu như hệ thống NHTM hoạt động lành mạnh và hiệu quả thì khi đó các ngân hàng sẽ tự động co hẹp tín dụng và các hoạt động đầu tư, khi đó thông điệp chính sách tiền tệ của NHTW được thực thi hiệu quả .

Thứ tư, ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán của nền kinh tế.

Hoạt động thương mại sẽ khó có thể diễn ra thuận lợi nếu như không có sự hiện diện của các NHTM nhằm thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nhà xuất nhập khẩu với nhau. Bởi nếu như giữa các nhà xuất nhập khẩu thiếu sự tín nhiệm lẫn nhau về năng lực chi trả và việc các NHTM làm trung gian bảo đảm khả năng chi trả cho các nhà nhập khẩu sẽ khuyến khích các nhà xuất khẩu tăng cường bán hàng trả chậm. Nhưng để thực hiện được vai trò này thì đòi hỏi NHTM phải có đủ uy tín thương hiệu trong cộng đồng tài chính quốc tế. Khi NHTM thực hiện được vai trò này thì đồng thời, nó cũng sẽ đóng vai trò quan trọng trong hội nhập quốc tế của quốc gia.

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

a. Hoạt động huy động vốn

Vốn là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và hoạt động của mọi tổ chức của nền kinh tế. Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ đầu tiên trong hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn đầu tiên của hoạt động ngân hàng, nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn, và người gửi tiền là người phải trả phí chứ không phải là các ngân hàng, nguồn tiền đó chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối với các NHTM, tiền lúc này không có khả năng luân chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí cho những khoản tiền gửi đó, và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng lớn nhất của các NHTM hiện nay. Do đó, trái ngược với quá khứ, ngân hàng là người phải đi tìm kiếm khách hàng gửi tiền. Và ngày nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức để thu hút


nguồn tiền gửi này. Chính vì vậy các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên quan đến sự sống còn của các NHTM .

Có rất nhiều cách tiếp cận về huy động vốn của NHTM. Song có thể khái quát như sau: Huy động vốn là hoạt động của NHTM nhằm mục đích hình thành nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua việc vay, mượn nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, các tổ chức để cho vay lại với lãi suất cao hơn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi khi khách hàng có nhu cầu rút khoản tiền vốn của mình. Ngân hàng có thể huy động vốn bằng nhiều nguồn khác nhau như: tiền gửi của khách hàng, từ tổ chức tài chính khác, từ NHTƯ, phát hành kì phiếu, trái phiếu..

b. Hoạt động sử dụng vốn

Cũng như tất cả các tổ chức trong nền kinh tế với mục tiêu chính là lợi nhuận, các ngân hàng nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên tài sản của ngân hàng. Trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và quan trọng nhất.

Tín dụng là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Biểu hiện của hoạt động tín dụng là dưới các hình thức: ngân hàng cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu các giấy tờ có giá.

Khoản mục cơ bản trong hoạt động đầu tư của ngân hàng là: đầu tư chứng khoán. Danh mục đầu tư này mang lại cho ngân hàng lợi nhuận cao và đáp ứng tính thanh khoản, song rủi ro khá lớn. Chứng khoán ngân hàng đầu tư thường là chứng khoán của chính phủ hoặc chứng khoán của các công ty, các ngân hàng khác.

c. Hoạt động thanh toán ngân quỹ

Khi các doanh nghiệp gửi tiền và ngân hàng, họ nhận thấy các ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả thay cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không phải đến ngân hàng rút tiền sau đó thực hiện thao tác thanh

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 03/09/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí