Biểu đồ 2. Các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đến GD đạo đức
Số liệu
ở bảng 2.7 (phụ lục 1) và biểu đồ
số 2 cho thấy ý kiến của
GVCN về các nguyên nhân có ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đến việc GD đạo đức HS ở các trường THPT thành phố Lào Cai:
Các nguyên nhân ảnh hưởng từ môi trường sống, mà cụ thể từ phía xã hội, gia đình và nhà trường, trong đó HS đua đòi theo bạn bè xấu và cha mẹ thiếu quan tâm có ảnh hưởng lớn nhất, chiếm 93.6%.
Tiếp đó là do HS học đuối dẫn đến chán học, thiếu ý chí dẫn đến việc suy giảm đạo đức, lối sống
Nguyên nhân do việc QL và GD của nhà trường có ý kiến thấp nhất là 42,3% chứng tỏ GVCN nhận thấy môi trường GD nhà trường là an tòan.
Đây là điểm khác biệt với các trường THPT ở các huyện khác trong tỉnh, bởi thực tế phần lớn số HS các trường của thành phố ngoài việc học tập ra các em không phải làm công việc gia đình và các mặt trái của xã hội trong cuộc sống đô thị cũng đang tác động tiêu cực nhiều đến đối tượng HS.
* Nhận thức về thực trạng một số khuyết điểm của HS hiện nay
Bảng 2.8. Các biểu hiện về khuyết điểm ở HS hiện nay thường vi phạm
Khuyết điểm của HS | Mức độ | Điểm TB | Thứ bậc | ||||||
Thường xuyên | Đôi khi | Ít khi | |||||||
SL | % | S L | % | SL | % | ||||
1 | Không trung thực | 9 | 11,5 | 61 | 78,2 | 8 | 10,3 | 1,01 | 5 |
2 | Vô lễ với GV và người lớn tuổi | 1 | 1,3 | 42 | 53,8 | 35 | 44,9 | 0,56 | 10 |
3 | Giao tiếp kém | 31 | 39,7 | 39 | 50,0 | 7 | 9,0 | 1,29 | 2 |
4 | Hợp tác và hoạt động nhóm hạn chế | 28 | 35,9 | 43 | 55,1 | 7 | 9,0 | 1,27 | 3 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Quản Lý Công Tác Chủ Nhiệm Lớp Bao Gồm:
- Các Văn Bản Chỉ Đạo Của Nhà Nước, Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Về Vấn Đề Công Tác Chủ Nhiệm Lớp:
- Kết Quả Xếp Loại 2 Mặt Gd Học Sinh Thcs Năm Học 20102011
- Mức Độ Thực Hiện Công Việc Của Các Gvcn
- Ý Kiến Gvcn Về Tổ Chức Hoạt Động Gd Cho Hs Trong Sinh Họat
- Thực Trạng Quản Lý Công Tác Chủ Nhiệm Lớp Của Hiệu Trưởng Ở
Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.
Sống thiếu lý tưởng | 17 | 21,8 | 43 | 55,1 | 18 | 23,1 | 0,99 | 6 | |
6 | Sống tự do, buông thả | 11 | 14,1 | 30 | 38,5 | 37 | 47,4 | 0,67 | 8 |
7 | Hay vi phạm nội qui của nhà trường | 22 | 28,2 | 38 | 48,7 | 18 | 23,1 | 1,05 | 4 |
8 | Bỏ học tự do | 6 | 7,7 | 36 | 46,2 | 36 | 46,2 | 0,62 | 9 |
9 | Lười học bài | 44 | 56,4 | 31 | 39,7 | 3 | 3,8 | 1,53 | 1 |
10 | Thiếu lòng nhân ái | 6 | 7,7 | 52 | 66,7 | 20 | 25,6 | 0,82 | 7 |
11 | Gây gổ đánh nhau | 1 | 1,3 | 31 | 39,7 | 46 | 59,0 | 0,42 | 12 |
12 | Có những biểu hiện xấu về giới tính | 1 | 1,3 | 28 | 35,9 | 49 | 62,8 | 0,38 | 13 |
13 | Biểu hiện khác | 3 | 3,8 | 29 | 37,2 | 46 | 59,0 | 0,45 | 11 |
5
Số liệu ở bảng 2.8. cho thấy:
Hiện tượng thường xuyên lười học bài là chiếm tỷ
lệ cao nhất:
56,4%. Tiếp theo là thường xuyên giao tiếp kém và khả năng hợp tác nhóm kém bởi HS vùng này còn nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin.
Đôi khi có hiện tượng không trung thực, chiếm 78,2%. Thường HS nói dối chuyện vặt như quên mang vở, “bận nên chưa làm bài tập”...
Một số hiện tượng thường thấy ở HS có liên quan đến ý thức thái độ là điều đánh quan tâm như: Không trung thực, Sống thiếu lý tưởng, Sống tự
do, buông thả, Thiếu lòng nhân ái, có hiện tượng xấu về giới tính… cần
được GVCN quan tâm và GD hơn nữa. Các GVCN cần phải đẩy mạnh hơn việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho HS, trong đó trước hết cần tập trung giáo dục học sinh về ý thức, thái độ học tập tốt, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác trong hoạt động nhóm.
Bên cạnh đó, để GD học sinh có hiệu quả, các nhà trường cũng cần phải tập trung chỉ đạo tạo chuyển biến tích cực đối với việc đổi mới phương pháp dạy học và hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, có biện páp QL GVCN hơn nữa để nâng cao ý thức trách nhiệm và năng lực chủ nhiệm lớp. Qua ý kiến
phỏng vấn GV cũng có ý kiến cho rằng, đôi khi họ gặp phải những tình
huống sư phạm phải xử lý, hoặc có những HS bướng bỉnh mà khả năng giải quyết của họ cũng hạn chế. Đây là điều mà các Hiệu trưởng cần quan tâm, tổ
chức bồi dưỡng cho GV hoặc tổ chức cho GV học tập, chia sẻ kinh nghiệm với nhau.
* Nhận ra các khó khăn trong quá trình GD đạo đức cho HS PT
Biểu đồ số 3.
Những khó
khăn trong quá trình GD đạo đức cho HS
Số liệu ở bảng 2.9 (phụ lục 1) và biểu đồ số 3 ở trên cho thấy:
Các ý kiến về ảnh hưởng từ môi trường XH và cộng đồng đến quá trình GD chiếm tỷ lệ cao nhất: 59.0%, tiếp đó là trong lớp có nhiều HS chậm tiến, chiếm 52,6%.
Nhưng cũng có nhiều ý kiến của GV tự nhận rằng do: Kỹ năng tổ
chức các hoạt động cho HS hạn chế (chiếm tỷ lệ cao thứ 2 là: 56,4%); Kỹ năng ứng xử SP của GVCN còn hạn chế; đồng thời khả năng làm việc với phụ huynh trong trao đổi tình hình của HS còn hạn chế nhất định;
Qua các ý kiến trao đổi cũng cho thấy các nhà trường phải chú ý hơn
trong việc bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN về kỹ
năng
ứng xử
sư phạm, kỹ
năng tổ chức hoạt động cho HS. Bên cạnh đó, các nhà trường cũng cần phân công công việc hợp lý, tạo điều kiện về thời gian cho GVCN và tăng cường công tác tuyên truyền đến cha mẹ HS, tạo thuận lợi cho việc phối hợp giữa GVCN với cha mẹ HS trong quá trình GD.
* Nhận thức về điều kiện để làm tốt công tác QLGD học sinh
Biểu đồ 4. Điều kiện đảm bảo công tác
QLGD học sinh
Số liệu ở bảng 2.10 (phụ lục 1) và biểu đồ số 4 cho thấy:
Môi trường GD của nhà trường, sự quan tâm thường xuyên, tích cực
của cha mẹ HS đến việc GD con cái, việc bồi dưỡng nội dung và phương
pháp GD học sinh theo tinh thần đổi mới, việc phân công công tác hợp lý, tạo
điều kiện về thời gian cho GVCN là điều kiện rất cần thiết cho đảm bảo
công tác QLGD học sinh của GVCN.
Môi trường GD của Nhà trường có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của HS, điều này được thể hiện: “Nhà trường thường xuyên có kỷ cương, nền nếp, có truyền thống tốt đẹp” đạt 97,4%; nhà trường đã có tiến bộ đáng kể trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực” chiếm 96,2%.
Bên cạnh đó là môi trường GD của gia đình có ảnh hưởng đáng kể đối với sự phát triển của các em HS: chiếm 96.2%.
Điều đáng lưu ý là GVCN không đòi hỏi quyền lợi cho mình quá nhiều, nhưng mọi người đều nhìn thấy cần có những điều kiện nhất định đối với GVCN như: Các chế độ chính sách riêng dành cho GVCN chiếm: 76,9% và thời gian dành cho công tác chủ nhiệm là: 83,3%.
hiện.
b. Những nội dung công việc và hoạt động chủ
nhiệm lớp đang thực
Theo Điều 31 trong Điều lệ trường phổ thông có quy định về nhiệm vụ của GVCN, mà nhiệm vụ GVCN bao gồm nhiệm vụ của một GV giảng dạy bộ môn và nhiệm vụ của GVCN.
Bảng 2.11. Thực hiện nhiệm vụ của GVCN
Nhiệm vụ | Mức độ | x | Thứ bậc | ||||||||
Làm rất tốt | làm tốt | Bình thường | không tốt | ||||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
I | Nhiệm vụ GV | ||||||||||
1 | Dạy học và GD theo chương trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV | 23 | 29,5 | 49 | 62,8 | 6 | 7,7 | 2,22 | 6 | ||
2 | Quản lý HS trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức; | 4 | 5,1 | 66 | 84,6 | 6 | 7,7 | 2 | 2,6 | 1,92 | 14 |
3 | Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn | 10 | 12,8 | 64 | 82,1 | 3 | 3,8 | 1 | 1,3 | 2,06 | 10 |
4 | Chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD | 3 | 3,8 | 71 | 91,0 | 4 | 5,1 | 1,99 | 12 | ||
5 | Tham gia nghiên cứu khoa học SP ứng dụng; | 24 | 30,8 | 44 | 56,4 | 10 | 12,8 | 1,18 | 16 | ||
6 | Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương; | ||||||||||
7 | Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao chất lượng,hiệu quả giảng dạy và GD; | 11 | 14,1 | 58 | 74,4 | 9 | 11,5 | 2,03 | 11 | ||
8 | Vận dụng các PP dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện PP tự học của HS; | 2 | 2,6 | 59 | 75,6 | 15 | 19,2 | 2 | 2,6 | 1,78 | 15 |
9 | Thực hiện Điều lệ nhà trường; | 29 | 37,2 | 44 | 56,4 | 5 | 6,4 | 2,31 | 3 |
Thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp QLGD; | 26 | 33,3 | 44 | 56,4 | 7 | 9,0 | 1 | 1,3 | 2,22 | 6 | |
11 | Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; | 48 | 61,5 | 26 | 33,3 | 3 | 3,8 | 1 | 1,3 | 2,55 | 1 |
12 | Thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS; | 30 | 38,5 | 44 | 56,4 | 4 | 5,1 | 2,33 | 2 | ||
13 | Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; | 24 | 30,8 | 49 | 62,8 | 4 | 5,1 | 1 | 1,3 | 2,23 | 5 |
14 | Tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; | 15 | 19,2 | 56 | 71,8 | 6 | 7,7 | 1 | 1,3 | 2,09 | 9 |
15 | Phối hợp với GVCN, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM trong dạy học và giáo dục HS; | 15 | 19,2 | 58 | 74,4 | 5 | 6,4 | 2,13 | 8 | ||
16 | Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. | 19 | 24,4 | 52 | 66,7 | 7 | 9,0 | 2,15 | 7 | ||
Nhiệm vụ GVCN lớp | |||||||||||
17 | Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh, điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp và từng HS; | 8 | 10,3 | 58 | 74,4 | 12 | 15,4 | 1,95 | 13 | ||
18 | Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây | 15 | 19,2 | 53 | 67,9 | 10 | 12,8 | 2,06 | 10 |
10
dựng; | |||||||||||
19 | Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, các tổ chức XH có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; | 15 | 19,2 | 55 | 70,5 | 8 | 10,3 | 2,09 | 9 | ||
20 | Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; | 27 | 34,6 | 46 | 59,0 | 4 | 5,1 | 1 | 1,3 | 2,27 | 4 |
21 | Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. | 8 | 10,3 | 58 | 74,4 | 12 | 15,4 | 1,95 | 13 |
Số liệu ở bảng 2.11 cho thấy:
Những nhiệm vụ có đa số GVCN thực hiện rất tốt hoặc tốt là:
Nhiệm vụ 11: Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương
mẫu trước HS có 61,5 % số GVCN thực hiện GVCN thực hiện ở mức độ tốt
ở mức độ
rất tốt, 33,3 % số
Nhiệm vụ
12:
Thương yêu, tôn trọng HS, đối xử
công bằng với HS,
bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS có 38,5 % số GVCN thực hiện
ở mức độ rất tốt, 56,4 % số GVCN thực hiện ở mức độ tốt.
Một số
nhiệm vụ
vẫn còn nhiều GVCN thực hiện
ở mức độ
bình
thường hoặc không tốt như:
Nhiệm vụ 5: Tham gia nghiên cứu khoa học SP ứng dụng có 56,4 % số GVCN thực hiện ở mức độ bình thường, 12,8 % số GVCN thực hiện ở mức độ không tốt đòi hỏi phải quan tâm thúc đẩy và hướng dẫn thực hiện.
Nhiệm vụ 7: Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD còn 11,5
% số GVCN thực hiện ở mức độ bình thường và
Nhiệm vụ 8: Vận dụng các PP dạy học heo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện PP tự học của HS còn 19,2 % số GVCN thực hiện ở mức độ bình thường, 2,6 % số GVCN thực hiện ở mức độ không tốt đòi hỏi phải có biện pháp thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện nhiệm của các GV.
Nhiệm vụ 17: Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, PP giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS còn 15,4 % số GVCN thực hiện ở mức độ bình thường đặt ra yêu cầu đối với các nhà trường là phải chú trọng bồi dưỡng GVCN về xây dựng kế hoạch các hoạt động GD.