Ý Kiến Gvcn Về Tổ Chức Hoạt Động Gd Cho Hs Trong Sinh Họat

* Việc tổ chức các hoạt động nhằm GD cho HS tính chia sẻ, biết quan tâm đến người khác và các họat động GD khác.

Bảng 2.17.1. Ý kiến GVCN về tổ chức hoạt động GD cho HS trong sinh họat

STT

Hoạt động

Tán

thành

Tỷ lệ

%

1

Tổ chức cho HS sáng tác tiểu phẩm và trình diễn tiểu

phẩm đề cao các giá trị sống, rèn luyện các kỹ năng sống

29

37,2

2

Tổ chức cho HS sinh hoạt văn nghệ (giờ sinh hoạt lớp)

60

76,9

3

Tổ chức cho HS quyên góp giúp đỡ bạn khó khăn

70

89,7

4

Tổ chức cho HS đi thăm hỏi bạn ốm đau, thăm hỏi gia

đình bạn có việc buồn

70

89,7

5

Tổ chức cho HS sinh hoạt theo chủ đề, trao đổi và chia sẻ

ý nghĩ với nhau (hướng nghiệp, kĩ năng sống, học tập…)

59

75,6

6

Thường phàn nàn, giảng giải về các giá trị sống và kỹ

năng sống đối với HS

17

21,8

7

Thường phàn nàn và giảng giải về tinh thần, ý thức, thái

độ học tập đối với HS

20

25,6

8

Thường xuyên đe nẹt các HS mắc khuyết điểm

10

12,8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.


Số liệu ở bảng 2.17.1 ở trên cho thấy:

­ Đa số ý kiến GVCN cho rằng họ đã làm một số họat động: “Tổ chức cho HS quyên góp giúp đỡ bạn khó khăn” và “Tổ chức cho HS đi thăm hỏi bạn ốm đau, thăm hỏi gia đình bạn có việc buồn”, chiếm 89,7%.

­ Tổ chức các họat động nhằm GD tình cảm, giao lưu qua việc “Tổ

chức cho HS sinh hoạt văn nghệ”, chiếm 76,9% và “Tổ chức cho HS sinh hoạt theo chủ đề, trao đổi và chia sẻ ý nghĩ với nhau” chiếm 75,6%.

Bảng 2.17.2. Ý kiến của HS về GVCN tổ chức hoạt động GD cho HS trong các buổi sinh hoạt

STT

Các hoạt động

Tán

thành

Tỷ lệ

%

1

Tổ chức cho HS sáng tác tiểu phẩm và trình diễn tiểu

phẩm đề cao các giá trị sống, rèn luyện các kỹ năng sống

52

36,4

2

Tổ chức cho HS sinh hoạt văn nghệ (trong sinh hoạt lớp)

88

61,5

3

Tổ chức cho HS quyên góp giúp đỡ bạn khó khăn

94

65,7

4

Tổ chức cho HS đi thăm hỏi bạn ốm đau, thăm hỏi gia

đình bạn có việc buồn

104

72,7

5

Tổ chức cho HS sinh họat theo chủ đề, trao đổi và chia sẻ

ý nghĩ với nhau (hướng nghiệp, GD kĩ năng sống…)

83

58,0

6

Thường hay phàn nàn về một số HS chưa chăm học và

giảng giải về tinh thần, ý thức, thái độ học tập

84

58,7

7

Thường hay đe nẹt các HS mắc khuyết điểm trong học

tập, tu dưỡng

42

29,4

8

Các hoạt động khác:

29

20,2


Số liệu ở bảng 2.17.2 cho thấy:

­ Ý kiến đồng nhất giữa GVCN với HS là “Tổ


chức cho học sinh đi

thăm hỏi bạn ốm đau, thăm hỏi gia đình bạn có việc buồn”, chiếm 72,7% và “Giúp đỡ bạn khó khăn”, chiếm 65,7%.

­ GVCN và HS đều đồng nhất ý kiến là ít tổ chức các hoạt động như: “Tổ chức cho HS sáng tác tiểu phẩm và trình diễn tiểu phẩm đề cao các giá trị sống, rèn luyện các kỹ năng sống”, trong lúc đó lại hay “Thường hay phàn

nàn về

hạn chế, khuyết điểm của một số

HS trong học tập, tu dưỡng và

giảng giải về

các giá trị

sống và kỹ

năng sống”; “phàn nàn về

một số HS

chưa chăm học và giảng giải về tinh thần, ý thức, thái độ học tập” cũng như “đe nẹt các HS mắc khuyết điểm trong học tập, tu dưỡng”.

Kết quả khảo sát ở bảng 2.17.1. và bảng 2.17.2 cho thấy đa số GVCN đã có đổi mới tổ chức hoạt động GD học sinh, tuy mới chỉ ở bước đầu, vẫn

còn một số GVCN chưa thực hiện đổi mới, vẫn còn thực hiện theo lối cũ

(29,4 % số HS cho rằng GVCN thường đe nẹt các em mắc khuyết điểm).

* Cách tìm hiểu HS và môi trường GD

Qua những phản hồi từ chiều. Ví dụ:

GVCN và HS cho thấy có những ý kiến trái

Biểu đồ số


11. Ý kiến GVCN về cách tìm hiểu HS và môi trường GD


Biểu đồ số 12.


Ý kiến HS về cách

GVCN tìm hiểu HS và môi trường GD


Số liệu ở bảng 2.18.1 và bảng 2.18.2. (phụ lục 1) và biểu đồ số 11 và 12 cho thấy:

­ Phần đông GVCN đã có nhiều cách thức để tìm hiểu đối tượng HS. Tuy nhiên, còn nhiều GVCN chưa thăm gia đình HS và có rất ít GVCN tìm hiểu thực tế môi trường xã hội.

­ Cách thức GVCN dùng nhiều nhất là: “cho HS kê khai sơ yếu lí lịch vào đầu năm học” hoặc “thường xuyên trao đổi, trò chuyện với các em HS”, chiếm 92,3%.

­ Cách GVCN “trao đổi với tổ trưởng dân phố để hiểu gia đình HS và môi trường XH nơi HS cư trú” chiếm tỷ lệ thấp (9%) chứng tỏ GVCN rất ít

khi làm việc này trừ trường hợp bất đắc dĩ.

Khi so sánh ý kiến của GVCN và HS cho thấy:

­ Về việc “Dành thời gian trò chuyện với HS” được GVCN đánh giá là sử dụng nhiều, chiếm 92,3%, trong khi HS cho rằng cách này được sử dụng không nhiều, chỉ đạt 60,1%.

­ Cả GVCN và HS đều thấy rằng GV và cha mẹ HS có trao đổi trực tiếp với nhau hoặc qua điện thoại, tuy ý kiến HS có thấp hơn.

­ Cách thức “đến thăm gia đình” theo ý kiến GVCN đạt là 53,8% trong khi đó ý kiến của HS chỉ đạt là 32,2%.

­ Cách trao đổi với tổ trưởng dân phố, cộng đồng nơi HS sống được sử dụng ít nhất, và ý kiến này có tính thống nhất ở cả 2 đối tượng khảo sát (GVCN và HS)

* Phương pháp GD học sinh mắc khuyết điểm

Biểu đồ số 13 Ý kiến GVCN về phương pháp GD học sinh khi mắc khuyết điểm 1

Biểu đồ số 13.


Ý kiến GVCN về phương pháp GD học sinh khi mắc khuyết điểm.

Biểu đồ số 14 Ý kiến HS về phương pháp GD của GVCN khi học sinh mắc khuyết 2

Biểu đồ

số 14.

Ý kiến

HS về phương pháp GD của

GVCN khi học sinh mắc khuyết điểm.



thấy:

Số liệu ở bảng 2.19.1 và bảng 2.19.2.(phụ lục 1) và biểu đồ số 13, 14 cho


­ PP giáo dục HS mắc khuyết điểm được sử dụng nhiều nhất là: “Yêu

cầu HS viết bản kiểm điểm và đọc kiểm điểm trước lớp”: Ý kiến của GVCN đạt 82,1%, còn HS là 91,6% (cao nhất trong các biện pháp GVCN áp dụng).PP “gặp riêng HS để khuyên bảo và hướng dẫn viết kiểm điểm” được GVCN sử dụng nhiều là 88,5%, trong khi ý kiến của HS chỉ là: 51,7%. Cũng như GVCN cho rằng sử dụng cách “Trò chuyện để tìm hiểu nguyên nhân là 87,2%, nhưng

ý kiến HS lại cho rằng chỉ là 52,4%. Phải chăng có những phương pháp

GVCN tự nhận có sử dụng trong khi HS không nhận thấy hoặc GVCN không sử dụng, nhưng vẫn trả lời phiếu là có sử dụng phương pháp đó để GD học sinh. Dẫu sao đây cũng là vấn đề mà hiệu trưởng các trường THPT cần giám sát và chỉ đạo cách xử lí đúng của GVCN khi HS mắc lỗi, tránh những sai lầm không cần thiết và làm mất lòng tin ở HS.Khi được hỏi về phương pháp GD của GVCN khi con họ mắc lỗi, các cha mẹ HS cho rằng:

Biểu đồ số

15. Ý kiến cha mẹ HS về phương pháp GD của

GVCN khi học sinh

mắc khuyết điểm Số liệu ở bảng 2 19 3 phụ lục 1 và biểu đồ số 15 cho 3

mắc khuyết điểm.


Số liệu ở bảng 2.19.3 (phụ lục 1) và biểu đồ số 15 cho thấy:

­ Ý kiến của cha mẹ đánh giá cao việc GVCN “phân tích lỗi lầm của HS và hướng dẫn các em viết bản kiểm điểm”, chiếm 91,7%.

­ Các phương pháp GD 5, 6, 7 được cha mẹ HS đánh giá cao, được thể

hiện qua các tỷ lệ ở biểu đồ.

­ So sánh biểu đồ số 13, 14, 15 cho thấy cha mẹ HS và GVCN có gặp nhau để trao đổi và tìm biện pháp GD các em, đạt tỷ lệ 88,5% (ở GVCN) và 88,9% (ở cha mẹ HS), trong khi đó HS cho rằng chỉ có 51,7%.

­ Thực tế có nhiều GVCN có phương pháp GD học sinh vi phạm

khuyết điểm phù hợp và phương pháp GD học sinh vi phạm khuyết điểm không phù hợp, còn nặng nề, tác dụng GD không tốt như quát mắng, xử phạt lao động… Điều này đòi hỏi các hiệu trưởng các trường phải tăng cường theo dõi QL giám sát công tác chủ nhiệm lớp, điều chỉnh GVCN nếu cần thiết và có biện pháp bồi dưỡng, thống nhất chỉ đạo đối với GVCN.

c. Sự phối hợp của GVCN với thành phần có liên quan để GD các

em.


* Sự


phối hợp của GVCN với các thành phần trong và ngoài nhà

trường:

Biểu đồ số


16. Ý kiến của

GVCN về sự phối

hợp với các thành phần trong và ngoài trường.


Biểu đồ số 17. Ý kiến


của CBQL về sự phối hợp


của GVCN với các thành phần trong và ngoài trường.


Số liệu ở bảng 2.20.1 và bảng 2.20.2 (phụ lục 1) và biểu đồ số 16 và 17 ở trên cho thấy:

­ Các GVCN chủ yếu phối hợp và phối hợp có hiệu quả với các thành phần ở trong nhà trường là giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên và thành phần ngoài nhà trường là cha mẹ HS.

­ Sự phối hợp với các thành phần khác trong nhà trường là Công đoàn, Hội chữ thập đỏ và ngoài nhà trường là cộng đồng nơi học sinh cư trú, Đoàn thanh

niên, Công an chưa được thực hiện và thực hiện chưa có hiệu quả ở

GVCN.

nhiều

­ Các ý kiến tương đối đồng nhất và cao của các 2 đối tượng GVCN và CBQL. Có sự phối hợp với cộng đồng nơi cư trú có sự khác biệt, nhưng chưa

nhiều. GVCN cho rằng có sự

phối hợp với cộng đồng nơi HS cư

trú, chiếm

62,8%, trong khi đó ý kiến của CBQL chỉ đạt là 38,5%. Thực tế việc phối kết hợp

với cộng đồng nơi HS cư trú ít sử dụng, chỉ có trong dịp hè đối với HS có hạnh kiểm yếu hoặc bị kỉ luật báo cho tổ dân phố cùng phối hợp GD (ý kiến phỏng vấn GVCN).

Cách thức trao đổi với cha mẹ HS Biểu đồ số 18 Ý kiến cha mẹ HS về cách 4

* Cách thức trao đổi với cha mẹ HS

Biểu đồ

số 18. Ý kiến

cha mẹ HS về

cách liên hệ và

trao đổi của GVCN với gia đình.

Số liệu ở bảng 2.21. (phụ lục 1) và biểu đồ số 18 ở trên cho thấy:

­ GVCN thường trao đổi với gia đình HS bằng điện thoại hoặc gặp trực tiếp tại trường, chỉ có 38,9 % số cha mẹ HS cho rằng GVCN đến gặp gia

đình tại nhà để

trao đổi về

cách thức phối hợp GD. Hình thức gọi điện sử

dụng nhiều, chiếm 94,4% và trao đổi khi họp phụ huynh, chiếm 100%. Ngòai ra còn trao đổi bằng sổ liên lạc là 87,5%.


* Nội dung thường trao đổi với cha mẹ HS của GVCN

Biểu đồ số 19 Ý kiến của GVCN về nội dung trao đổi của GVCN với gia đình 5

Biểu đồ


số 19. Ý kiến

của GVCN về nội dung trao đổi của GVCN với gia đình.


Số liệu ở bảng 2.22.1 (phụ lục 1) và biểu đồ số 19 cho thấy:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/03/2024