Mức Độ Thực Hiện Công Việc Của Các Gvcn

* Mức độ thực hiện các công việc của GVCN

Bảng 2.12. Mức độ thực hiện công việc của các GVCN



TT


Nội dung công việc

Mức độ

x

Thứ bậc

Tốt

Bình

thường

Không tốt

SL

%

SL

%

SL

%



1

Lập kế hoạch công tác, kế hoạch các hoạt

động của HS

53

67,9

23

29,5

2

2,6

1,6

5

2

2

Hướng dẫn, bồi dưỡng cán bộ lớp về

tự quản

49

62,8

26

33,3

3

3,8

1,5

9

4

3

Tìm hiểu tất cả HS về mọi mặt (tâm lý, hoàn

cảnh gia đình…)

42

53,8

36

46,2



1,5

4

5

4

Tìm hiểu một số HS chậm tiến về mọi mặt, cả môi trường

XH nơi HS cư trú

37

47,4

39

50,0

2

2,6

1,4

5

9

5

Rèn nền nếp cho HS

55

70,5

18

23,1

5

6,4

1,6

4

3

6

Kết hợp với cha mẹ để QL, giáo dục HS

57

73,1

19

24,4

2

2,6

1,7

1

1

7

Phối hợp với các cán bộ Đoàn TN, các GV

bộ môn

53

67,9

23

29,5

2

2,6

1,6

5

2

8

Tổ chức giờ SHL theo tinh thần đổi mới PP

giáo dục

32

41,0

44

56,4

2

2,6

1,3

8

10

9

Tổ chức các hoạt động GD NGLL (văn

nghệ, thăm hỏi,..)

18

23,1

57

73,1

3

3,8

1,1

9

11

10

Giáo dục HS chậm tiến

39

50,0

36

46,2

3

3,8

1,4

6

8

11

Tổ chức các phong trào thi đua cho tập thể

lớp

44

56,4

31

39,7

3

3,8

1,5

3

6

12

Hỗ trợ HS có khó khăn trong học tập

42

53,8

33

42,3

3

3,8

1,5

0

7

13

Giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn

43

55,1

31

39,7

4

5,1

1,5

0

7

14

Việc khác:

9


13


1




Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.

Số liệu ở bảng 2.12 cho thấy:

­ Các công việc có số đông GVCN làm tốt là “Kết hợp với cha mẹ để quản lý, giáo dục HS” có 73,1 % số GVCN làm tốt; công việc “Phối hợp với các cán bộ Đoàn TN, các GV bộ môn” có 67,9 % số GVCN làm tốt; công việc

“Lập kế

hoạch công tác, kế

hoạch các hoạt động của HS” có 67,9 % số

GVCN làm tốt; công việc “Rèn nền nếp cho HS” có 70,5 % số GVCN làm tốt.

­ Các công việc còn nhiều GVCN làm bình thường, có GVCN làm chưa tốt là công việc “Tổ chức giờ SHL theo tinh thần đổi mới PP giáo dục” có 56,4 % số GVCN làm bình thường, 2,6 % số GVCN làm chưa tốt; công việc 9 có 73,1 % số GVCN làm bình thường, 3,8 % số GVCN làm chưa tốt.

* Những họat động được tổ chức trong giờ sinh hoạt lớp

Biểu đồ số 5 Ý kiến của GVCN về các hoạt động trong sinh họat lớp Số 1

Biểu đồ số

5. Ý kiến của GVCN về các hoạt động trong sinh họat

lớp

Số liệu ở bảng 2.13.1 (phụ lục 1) và biểu đồ số 5 cho thấy:

Theo ý kiến của GVCN thì hiện nay sử dụng biện pháp cho cán bộ lớp điều khiển các họat động sinh họat của lớp như: “Cán bộ lớp tổ chức hoạt động văn nghệ” chiếm 80,8%; “Cán bộ lớp nêu tóm tắt các thành tích, khuyết điểm, hạn chế của các HS và của cả lớp trong tuần” đạt 74,4%; “Cán bộ lớp triển khai công việc tuần tới và tổ chức cho các bạn bàn bạc cách thực hiện” chiếm 71,8%.

­ Các GVCN đã có sự đổi mới nội dung, hình thức tổ chức giờ sinh hoạt

lớp. Nội dung sinh hoạt lớp đã chủ yếu hướng vào HS, đã chú ý đến việc

động viên, khích lệ, tạo không khí nhẹ nhàng, thân thiện. Hình thức tổ chức đã có sự chuyển đổi một phần vai trò giữa GV và HS (GV hướng dẫn, HS hoạt động tích cực). Tuy nhiên, sự đổi mới cũng mới chỉ ở bước đầu, chưa được triển khai tích cực ở tất cả GVCN. Mới có 44,9 % số GVCN tổ chức cho nhiều HS được hoạt động tích cực. Điều đó đòi hỏi các hiệu trưởng trường THPT phải quan tâm đến việc chỉ đạo đổi mới giờ sinh hoạt lớp bằng cách xây dựng khung nội dung, hình thức hoạt động và hướng dẫn, tập huấn cho GVCN.

Biểu đồ số 6 Ý kiến của HS về các hoạt động trong sinh họat lớp Số liệu 2

Biểu đồ

số 6.

Ý kiến

của HS về các hoạt

động trong sinh họat lớp


Số liệu ở bảng 2.13.2 (phụ lục 1) và biểu đồ số 6 cho thấy:

­ Theo ý kiến của HS thì họat động chủ yếu trong giờ sinh họat lớp là thầy/ cô nhận xét tình hình của lớp (chiếm 91,6%), rồi cán bộ lớp báo cáo tình hình của lớp (chiếm 84,6%) và thầy cô triển khai công việc tuần tiếp theo (chiếm 84,6%).

­ Trong một số trường hợp nhất định, HS tự kiểm điểm trước lớp về khuyết điểm của mình (chiếm 83.2%).

So sánh đối chiếu ý kiến của GVCN và HS cho thấy các ý kiến trái

chiều nhau. Thực tế

GVCN vẫn đóng vai trò chủ

đạo trong buổi sinh họat

lớp, chưa phát huy được tính tích cực của HS và vai trò cán bộ lớp chưa được nâng cao.Qua thực tế dự giờ sinh hoạt lớp của một số GVCN, phỏng vấn một số GVCN và HS thấy rằng hoạt động chủ yếu trong giờ sinh hoạt lớp vẫn là việc nhận xét tình hình lớp trong tuần, kiểm điểm các HS và triển khai kế hoạch tuần sau của GVCN; HS có tham gia chỉ là một vài em cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, đa số HS khác không được hoạt động.

* Biện pháp nắm bắt tình hình HS

Biểu đồ số 7 Ý kiến của GVCN về biện pháp nắm tình hình HS Số liệu ở 3

Biểu đồ số 7. Ý

kiến của GVCN về biện pháp nắm tình hình HS


Số liệu ở bảng 2.14 (phụ lục 1) và biểu đồ số 7 cho thấy:

­ GVCN rất chú trọng việc nắm tình hình và đã sử dụng nhiều kênh

thông tin để

nắm tình hình HS. Kênh thông tin được nhiều GVCN sử

dụng

nhất là từ cán bộ lớp (98,7 %), GV bộ môn (100 %) và sổ ghi đầu bài (100

%).

­ Đặc biệt có 70,5 % số GVCN cho rằng họ theo dõi trực tiếp, sát sao tình hình HS hằng ngày, thể hiện tinh thần trách nhiệm cao; 91,0 % số GVCN đã nắm tình hình HS từ cha mẹ các em, điều này thể hiện sự chú trọng phối hợp với cha mẹ trong QL và GD học sinh.

­ Mặt khác cũng phản ánh sự hạn chế của một số GVCN trong việc xây dựng ý thức tự giác, tích cực, tự quản cho HS và trong việc phối hợp với cha mẹ các em.

* Những công việc của GVCN

Biêu đồ số 8 Ý kiến của GVCN về những công việc của GVCN lớp Số liệu 4

Biêu đồ số 8. Ý

kiến của GVCN

về những công

việc của GVCN lớp


Số liệu bảng 2.15 (phụ lục 1) và biểu đồ số 8 cho thấy:

­ Đa số GVCN có tinh thần trách nhiệm khá cao, đã làm nhiều công

việc chủ

nhiệm lớp trong tuần. Đồng thời kết quả

đó cũng phản ánh các

GVCN khá bận rộn với các công việc chủ nhiệm ngoài việc giảng dạy. Điều đó đòi hỏi các Hiệu trưởng nhà trường cần chú ý quan tâm, tạo điều kiện về thời gian cho GVCN và phần công công việc phù hợp với điều kiện của GV.

­ Những công việc GVCN hay làm nhất là: “gặp riêng HS mắc khuyết điểm để kiểm điểm, uốn nắn các hành vi không mong muốn ở HS” và “tiếp

cha mẹ HS

98,7%;

ở trường”, “ghi chép tình hình HS để

tiếp tục theo dõi”, chiếm

­ Cũng có nhiều GVCN dùng biện pháp “thường xuyên khen ngợi, động viên, khích lệ hoặc khơi gợi thành tích của HS”, chiếm 97,4%

­ Điều đáng chú ý nữa là việc GVCN rất ít khi đến thăm gia đình HS chỉ

có 53,8 % số

GVCN và rất hãn hữu “tiếp gia đình HS

ở nhà riêng”, chiếm

6,4%. Các nhà trường cần chú ý chỉ đạo tăng cường đồng thời tạo điều kiện cho GVCN thăm gia đình để hiểu HS và hoàn cảnh của các em.

* Quan hệ giữa GVCN với HS và việc xây dựng tập thể lớp đoàn kết

Biểu đồ số 9 Ý kiến của GVCN về biểu hiện mối quan hệ giữa GVCN với HS 5

Biểu đồ số 9.


Ý kiến của

GVCN về biểu

hiện mối quan

hệ giữa GVCN

với HS và xây

dựng tập thể lớp

Số liệu bảng 2.16.1 (phụ lục 1) và biểu đồ số 9 cho thấy:

­ Có 71,8 % số GVCN đã tạo được mối quan hệ thân thiện, gần gũi với HS, còn 15,4 % số GVCN cho rằng HS e ngại, không dám gần, không bao giờ tâm sự.

­ Nhìn chung HS thực hiện tốt quy chế của lớp, trường là 93,6% có 88,5

% số

GVCN cho rằng HS đoàn kết và có tinh thần tương trợ

giúp đỡ

lẫn

nhau, song vẫn còn 3,8% số GVCN cho rằng HS có chia rẽ bè phái, mất đoàn kết.

­ 52,6 % GVCN đánh giá HS thẳng thắn đấu tranh, trung thực thông báo

khuyết điểm, còn 25,6 % số điểm.

GVCN nhận thấy HS vẫ

còn bao che khuyết

Biểu đồ số 10 Ý kiến của HS về biểu hiện mối quan hệ giữa GVCN với HS và 6

Biểu đồ số 10. Ý

kiến của HS về biểu

hiện mối quan hệ giữa GVCN với HS và xây dựng tập thể lớp


Số liệu bảng 2.16.2 (phụ lục 1) và biểu đồ số 10 cho thấy:

­ Có 70,6 % số HS cho rằng GVCN nghiêm khắc, công bằng và thân

thiện với các em, còn 24,5 % số HS cho rằng GVCN nghiêm khắc, công bằng nhưng các em vẫn ngại gần gũi.

­ Có 61,2 % số HS cho rằng GVCN hiểu và thông cảm đối với các em, nhưng còn 23,1 % số HS cho rằng GVCN ít hiểu và thông cảm đối với các em.

­ Có 69,2 % số HS kính nể, yêu mến GVCN, trong khi đó có 16,8 số HS chỉ sợ mà ít kính nể, tôn trọng GVCN thực sự.

­ Có 71,3 % số

HS cho rằng GVCN thông cảm, tha thứ

khi vi pham

khuyết điểm, còn 8,4 % số HS cho rằng GVCN không bao giờ tha thứ cho các em khi vi phạm khuyết điểm.

So sánh kết quả khảo sát ở bảng 2.16.1 và bảng 2.16.2 đặt ra yêu cầu

đối với các Hiệu trưởng nhà trường trong việc bồi dưỡng GVCN về kỹ năng

giao tiếp, ứng xử SP; đồng thời cần GD giá trị sống, kĩ năng sống và ý thức

xây dựng tập thể HS đoàn kết, thân ái.

Xem tất cả 182 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí