Các Văn Bản Chỉ Đạo Của Nhà Nước, Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Về Vấn Đề Công Tác Chủ Nhiệm Lớp:

của GVCN nhằm phát triển nhân cách HS và nâng cao chất lượng GD toàn

diện.

b. Các biện pháp QL công tác chủ nhiệm

­ Chỉ đạo GVCN kế hoạch hóa các công tác, các hoạt động:

+ Hướng dẫn GVCN xây dựng kế hoạch công tác, kế các hoạt động chủ nhiệm lớp

+ Duyệt kế hoạch

+ Kiểm tra thực hiện kế hoạch

­ Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chủ nhiệm:

hoạch tổ

chức

+ Phân công công tác phù hợp với năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của GVCN sao cho họ có đủ thời gian cho công tác chủ nhiệm lớp, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy cá nhân và đảm bảo cuộc sống ổn thỏa.

+ Xây dựng qui chế cụ thể, rõ ràng về mối quan hệ giữa GVCN với các thành phần trong và ngoài nhà trường.

+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ GVCN thông qua hướng dẫn (tập trung, riêng), tập huấn, tham quan, cung cấp tài liệu, dự giờ tiết sinh hoạt lớp và trao đổi kinh nghiệm, viết và phổ biến kinh nghiệm.

­ Thường xuyên nắm chắc tình hình và kịp thời xử lý (đôn đốc, uốn nắn) bằng cách đổi mới công tác thông tin:

+ Thường xuyên kiểm tra thực tế hoạt động của HS (chủ yếu)

+ Qui định hàng tuần GVCN gửi phiếu thông tin và báo cáo kịp thời

+ Sử dụng e­mail, phương tiện thông tin khác.

­ Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng động viên:

+ Khen, nêu gương GVCN làm tốt kịp thời để GVCN khác học tập;

trường hợp GVCN có hạn chế, tồn tại cần phê bình nhắc nhở đúng mức và hướng dẫn cách khắc phục, tránh gây áp lực.

+ Đánh giá chính xác thành tích đạt được của GVCN, chú ý dựa vào sự chuyển biến tích cực của HS và hiệu quả GD của GVCN, tránh chỉ dựa vào tổng số thành tích của HS đạt được.

+ Khen thưởng thích đáng cả tinh thần và vật chất cho GVCN có thành tích cuối học kỳ, cuối năm.

1.3. Các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề công tác chủ nhiệm lớp:

Do vai trò, nhiệm vụ quan trọng của GVCN nên Bộ GD&ĐT quan tâm nhiều đến công tác chủ nhiệm, cụ thể:

1.3.1.Thông tư số 08/TT, ngày 21 tháng 3 năm 1988 của Bộ GD&ĐT có qui định nhiệm vụ cụ thể của GVCN trong việc khen thưởng và kỷ luật HS.

1.3.2. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và

trường phổ

thông có nhiều cấp học

ban hành kèm theo Thông tư

số:

12/2011/TT­BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã quy định về nhiệm vụ của GVCN và quy định về quyền của GVCN (tại khoản 2, điều 31).

1.3.3. Đồng thời Qui định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28 /2009/TT­BGDĐT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT cũng đã quy định nhiệm vụ của GVCN lớp (điều 4):

a. Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức GD sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng HS và của cả lớp;

b. Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, chủ động phối hợp với các GV bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản HCM, Đội Thiếu niên tiền phong HCM, các đoàn thể và các tổ chức XH khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và GD học sinh của lớp mình chủ nhiệm;

c. Nhận xét, đánh giá xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị

khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách HS được lên lớp, danh sách HS phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ HS;

d. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động GD và rèn luyện HS do nhà trường tổ chức;

1.3.4. Quy định

Chuẩn nghề

nghiệp GV THCS, GV THPT,

ban hành

kèm theo Thông tư số 30/2009/TT­BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Theo quy định này, chỉ những GV đạt xếp loại khá trở lên mới có thể đảm đương được vai trò, nhiệm vụ của GVCN.

1.3.5.Qui định

Chuẩn hiệu trưởng trường

THCS, trường

THPT và

trường PT có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 29/2009/TT­

BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ

trưởng Bộ

GD&ĐT. Theo đó,

hiệu trưởng phải QL tốt công tác chủ

nhiệm lớp thì mới có thể

được xếp

loại khá trở lên. Từ các văn bản chỉ đạo cho thấy Ngành GD rất quan tâm đến

công tác chủ THPT.

nhịêm lớp nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.


Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống hóa một số nội dung cơ bản của các vấn đề QL, công tác chủ nhiệm lớp, QL công tác chủ nhiệm

lớp, biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp và các văn bản chỉ đạo của Nhà

nước,

Bộ GD&ĐT

về vấn đề

công tác chủ

nhiệm lớp, trong đó, các biện

pháp QL công tác chủ nhiệm lớp là sự biểu hiện cụ thể của việc thực hiện

các chức năng QL như

lập kế

hoạch, tổ

chức, chỉ

đạo, kiểm tra đánh giá.

Biện pháp QL của hiệu trưởng về

công tác chủ

nhiệm lớp bao gồm: Xây

dựng và phát triển đội ngũ GVCN lớp và nâng cao năng lực của đội ngũ GVCN, nhằm đáp ứng yêu cầu GD toàn diện HS. Đây cũng là cơ sở cho việc

định hướng nghiên cứu thực trạng QL công tác chủ nghiệm lớp và đề ra các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ LÀO CAI TỈNH LÀO CAI



Cai

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội thành phố Lào


2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Thành phố Lào Cai là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Lào Cai có diện tích tự

nhiên là 22.697,2 ha. Phía Đông và phía Nam giáp Huyện Bảo Thắng, phía Tây giáp Huyện Bát Xát và phía Bắc giáp Huyện Hà Khẩu của tỉnh Vân Nam­ Trung Quốc. Do phía bắc giáp với huyện Hà Khẩu của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và là cầu nối giữa các huyện trong tỉnh, giữa tỉnh Lào Cai với các tỉnh

bạn nên thành phố

Lào Cai có vị

trí đặc biệt quan trọng về an ninh – quốc

phòng và là cửa ngõ của của các khu du lịch nổi tiếng Sa Pa, Bắc Hà.

Thành phố Lào Cai thuộc vùng địa hình thấp của tỉnh, nằm trong khu vực thung lũng sông Hồng, được tạo bởi 02 dãy núi Con Voi và Hoàng Liên Sơn nên rất thuận lợi cho việc mở rộng phát triển đô thị.

Thành phố

Lào Cai thuộc tiểu vùng khí hậu nhiệt đới và chịu

ảnh

hưởng chủ yếu của khí hậu miền Bắc nước ta, khí hậu chia làm bốn mùa rõ rệt Xuân ­ Hạ­ Thu­ Đông nên rất thuận lợi trong việc phát triển sản xuất rau, hoa, quả, nhưng không thuận lợi đối với ngành GD như mùa đông rất rét, mùa mưa lũ quét, sảt lở núi, sông suối và rừng núi hiểm trở... gây nguy hiểm đối với GV và HS đến trường

2.1.2. Điều kiện kinh tế ­ xã hội

Thành phố Lào Cai có 17 xã, phường, 418 thôn, tổ dân phố (05 xã và 12 phường), trong đó có 15 xã, phường thuộc khu vực I, 02 xã thuộc khu vực II là xã Tả Phời và xã Hợp Thành. Ước tính đến hết năm 2010 dân số thành phố có

trên 100.000 người, trong đó số có hộ khẩu cố định tại thành phố trên 96.000 người; trên 4000 người thuộc đối tượng khách du lịch, tạm trú trên địa bàn.

Thành phố Lào Cai có 26 dân tộc anh em cùng sinh sống.

Bảng 2.1. Dân số các dân tộc



TT

Dân tộc

Tổng số (người)

Tỷ lệ %


TT

Dân tộc

Tổng số (người)

Tỷ lệ

%

1

Kinh

76.638

75,8

14

Tu rí

25


2

Tày

7.998

10,5

15

Cao Lan

33


3

Dáy

5.557

7,3

16

Cờ Tu

01


4

Xa Phó

903

0,93

17

Khơ me

03


5

Mông

407

0,6

18

Hà Nhì

08


6

Dao

2.437

3,0

19

Sán Dìu

02


7

Nùng

268

0,4

20

40


8

Mường

319

0,45

21

Lào

03


9

Thái

77


22

Phù Lá

15


10

Hoa

493

0,417

23

Rông

01


11

Êđê

04


24

Gút

01


12

Pa rí

47


25

H’Rai

04


13

Bố Y

24


26

K’Ho

04


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai - 5


Kinh tế

của Tỉnh Lào Cai chủ

yếu là nghề

nông, ngoài ra còn có các

nghề thương mại và dịch vụ du lịch, một số nghề phụ khác. Do đó thu nhập của người dân thấp và không đồng đều giữa các huyện trong tỉnh, khó khăn nhất là các huyện miền núi, sát biên giới. Kinh tế ở thành phố Lào Cai chủ yếu là dịch vụ và thương mại, nên kinh tế vùng khá phát triển. Thành phố Lào Cai lại là nơi giao thoa của nhiều hoạt động giữa các vùng, đặc biệt là du lịch, nên đời sống của người dân khá.

2.2. Khái quát tình hình phát triển giáo dục – đào tạo

Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi, kinh tế ­ xã hội phát triển nhất nên ngành GD&ĐT thành phố Lào Cai cũng phát triển nhất trong tỉnh Lào Cai từ GDMN đến GD trung học PT.


2.2.1. Giáo dục Mầm non

Mạng lưới trường, lớp MN được mở rộng đến tận thôn bản ở các xã. Cùng với các trường công lập, các trường, lớp MN tư thục, các nhóm trẻ gia

đình đã được mở ở

các phường nội thị

như

Kim Tân, Cốc Lếu, Phố

Mới,

Duyên Hải, Pom Hán, Bắc Lệnh, Bình Minh, góp phần nâng cao tỷ lệ huy

động trẻ ra lớp ở trên địa bàn cao. Tổng số có 24 trường (có 03 trường đạt

chuẩn Quốc gia), 628 nhóm lớp, 7593 trẻ. Tỷ lệ huy động trẻ từ 0­5 tuổi ra

lớp đạt 87,3 %, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi được học và hoàn thành chương trình GDMN trẻ 5 tuổi đạt 100%.

Các trường tích cực đổi mới PP dạy học theo tinh thần lấy trẻ làm

trung tâm, phát huy vai trò tích cực của trẻ trong mọi hoạt động; phối hợp

chặt chẽ với gia đình để tổ chức cho trẻ ở bán trú và phổ biến kiến thức tới cha mẹ trẻ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, GD trẻ. Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ GV luôn

được chú trọng

ở các trường. Năm học 2010 ­ 2011

có 123 GV được công

nhận GV dạy giỏi cấp thành phố. Có 17/24 trường đã thực hiện công nghệ thông tin trong công tác QL trường MN.

ứng dụng

Chất lượng nuôi dạy đạt khá cao. Theo số liệu tổng kết năm học 2010

– 2011, số trẻ phát triển bình thường về cân nặng đạt tỷ lệ 98,15%; số trẻ phát triển bình thường về chiều cao đạt tỷ lệ 98,24%; số trẻ suy dinh dưỡng

chỉ còn tỷ lệ 2% (giảm 0,2% so với năm học trước). Số trẻ được xếp loại

nhận thức khá, giỏi đạt tỷ lệ 82,5% (tăng so với năm học trước 1,8 %); 17,4

% số trẻ được xếp loại đạt yêu cầu (giảm 1,5%); 42/42 trẻ khuyết tật được đánh giá có tiến bộ.

2.2.2. Giáo dục Tiểu học

Tất cả các phường, xã đều có từ 01 đến 02 trường tiểu học. Tổng số có 23 trường tiểu học (trong đó có 09 trường đạt chuẩn Quốc gia) với 321 lớp, 8435 HS. Đến năm 2000 tất cả các phường, xã đã đạt chuẩn phổ cập GD tiểu học; năm 2002 hầu hết các phường xã đã đạt chuẩn phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi.

Các trường tiểu học đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng GD. Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và đổi mới PP dạy học theo tinh thần lấy học sinh làm trung tâm cho đội ngũ GV luôn được chú trọng đã tạo được chuyển biến tích cực về chất lượng đội ngũ GV. Năm học 2010 – 2011 có 68 GV được công nhận GV dạy giỏi cấp thành phố, 14 người được công nhận GV dạy giỏi cấp tỉnh. Các CBQL và GV đang tích cực ứng dụng công nghệ thông trong dạy học và QL. Tất cả các trường đều đã kết nối mạng Internet.

Bên cạnh đó, các trường xã vùng cao đều thực hiện dạy môn Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình công nghệ GD cho tất cả HS lớp 1 là người dân

tộc thiểu số, triển khai dạy môn Tiếng Anh (6517 HS ở 205 lớp của 18

trường đã được học Tiếng Anh), tổ chức bán trú và dạy học 2 buổi / ngày (tất cả các trường đều tổ chức dạy 2 buổi/ngày ở một số ngày trong tuần, trong

đó các trường ở nội thị tổ chức học 2 buổi/ ngày cho các ngày trong tuần).

Công tác GD đạo đức, thể chất, vệ sinh học đường, phong trào văn hóa­ văn nghệ cũng được đẩy mạnh thực hiện thường xuyên ở tất cả các trường. Do

đó, chất lượng GD đạt được khá cao. Theo số 2011:

liệu tổng kết năm học 2010

Số HS được xếp loại thực hiện đầy đủ đạt tỷ lệ 99,94 %, Số HS giỏi đạt tỷ lệ 38,46 %, số HS tiên tiến đạt tỷ lệ 38 %

Số HS hoàn thành chương trình bậc tiểu học đạt tỷ lệ 99,93%.

2.2.3.Giáo dục trung học cơ sở

Xem tất cả 182 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí