Khái Niệm Công Tác Chủ Nhiệm Lớp


cao

Con người là đối tượng chủ yếu của QL nên nội dung quản lý bao gồm:

­ QL con người là sự sắp xếp, phân công; hướng dẫn, bồi dưỡng nâng

năng lực thực hiên mục tiêu.

­ QL hoạt động của con người bao gồm: Tổ chức các hoạt động và kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động;


động.

Nội dung

QL trên được thực hiện bởi các chức năng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.

QL trong hoạt

1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai - 3

1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp

Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức giảng dạy và GD học sinh. Để QL, GD học sinh trong lớp, nhà trường phân công một trong những GV đang giảng dạy có năng lực chuyên môn tốt, có kinh nghiệm làm công tác QL, GD học sinh, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp làm chủ nhiệm lớp. Đó là giáo viên chủ nhiệm.

1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiêm lớp

a. Vai trò của GVCN lớp

GVCN là người thay mặt hiệu trưởng QL lớp học. Vai trò QL đó được thể hiện trong việc xây dựng kế hoạch GD; tổ chức các hoạt động GD; đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch; kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng của HS trong lớp. GVCN chịu trách

nhiệm về kết quả học tập và rèn luyện của HS trong lớp trước hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ HS. Do đó, có thể nói trách nhiệm của GVCN lớp rất nặng nề. Đồng thời GVCN là linh hồn của tập thể lớp, là người tập hợp HS thành một khối đoàn kết. GVCN là người tổ chức quản lý lớp học và

dìu dắt các em nhỏ

như

con em mình trưởng thành qua từng năm tháng. Vì

vậy, HS kính yêu thầy, cô chủ nhiệm như cha mẹ mình. Các em HS trong lớp đoàn kết, thân ái với nhau như anh em ruột thịt, lớp học sẽ trở thành một tập thể vững mạnh. GVCN sẽ để lại trong lòng HS những ấn tượng sâu sắc, tốt đẹp nhất. Tình cảm của lớp càng bền chặt, tinh thần trách nhiệm và uy tín của GVCN càng cao thì chất lượng giáo dục càng tốt.

Trong quá trình làm việc, GVCN là người tổ chức các hoạt động GD

học sinh trong lớp. Vai trò tổ chức của GVCN được thể hiện trong các việc:

i) ­ Thành lập bộ máy tự quản của lớp; ii) ­ Phân công trách nhiệm cho từng cá nhân và cho các tổ, nhóm; iii) ­ Tổ chức các hoạt động của lớp theo mục tiêu GD đã được xây dựng; iv) ­ Các hoạt động của lớp thực hiện theo năm mặt toàn diện, GVCN phải quán xuyến tất cả các hoạt động của lớp một cách chặt chẽ. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của HS trong lớp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức GD của GVCN.

GVCN là người cố vấn đắc lực của Chi đoàn Thanh niên (Chi đội Thiếu niên tiền phong) trong việc tổ chức sinh hoạt tập thể. Ở đây, GVCN làm cố vấn cho các tổ chức đoàn thể việc lập kế hoạch công tác, thành lập các Ban chấp hành Chi đoàn (Chi đội), tổ chức các mặt hoạt động, sinh hoạt các đoàn thể và phối hợp với các hoạt động của tập thể lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục chung.

GVCN giữ vai trò chủ động trong việc phối hợp các lực lượng GD: Gia đình, nhà trường, xã hội là ba lực lượng GD, trong đó nhà trường là lực lượng

GD có tính chất chuyên nghiệp. GVCN là người giữ vai trò chủ động trong

việc phối hợp các lực lượng GD. Do vậy, GVCN phải là người đứng ra điều phối và kết hợp cùng các lực lượng GD để tổ chức các hoạt động GD một cách có hiệu quả nhất.

Năng lực chuyên môn, đạo đức, uy tín và kinh nghiệm công tác của GVCN là điều kiện quan trọng nhất cho việc tổ chức, phối hợp thành công các hoạt động GD học sinh của lớp.

b. Nhiệm vụ của GVCN

Tại điều 31, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, GVCN trước hết phải là GV

giảng dạy bộ môn, đã được quy định rõ như sau:

“1. GV bộ

môn có những nhiệm vụ

sau đây: a) Dạy học và GD theo

chương trình, kế hoạch GD, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của GV do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; QL học sinh trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả GD; tham gia nghiên cứu khoa

học SP

ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ

cập GD ở

địa phương; c) Rèn

luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện PP tự học củaHS; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp QLGD; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; thương

yêu, tôn trọng HS, đối xử

công bằng với HS, bảo vệ

các quyền và lợi ích

chính đáng của HS; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với GVCN, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và GD học

sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, GVCN còn

có những nhiệm vụ sau đây: a) Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể

hiện rõ mục tiêu, nội dung, PP GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc

điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; b) Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng; c) Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; d) Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và

cuối năm học; đề

nghị

khen thưởng và kỷ

luật HS; đề

nghị

danh sách HS

được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm

trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS;

đ) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.”

1.2.2.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp

a. Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD

U.D. Usinxki – nhà GD người Nga cho rằng: “Muốn GD con người về mọi mặt thì phải hiểu con người về mọi mặt”. Nếu hiểu rõ HS thì mới thực

hiện được chức năng QL để GD toàn diện HS của mình, lựa chọn được

những biện pháp tác động phù hợp, mới biến quá trình GD của GV thành quá trình tự GD của HS với tư cách HS là chủ thể của quá trình GD, mới đánh giá

đúng đắn và chính xác chất lượng và hiệu quả của GD. Tìm hiểu và nắm

vững đối tượng GD vừa là nội dung, vừa là điều kiện để là tốt công tác của GVCN lớp.

* Nội dung tìm hiểu:

­ Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm:

+ Số lượng, tên, tuổi của từng HS trong lớp.

+ Đặc điểm tình hình của lớp: phong trào, truyền thống, khó khăn,

thuận

lợi, chất lượng GD chung, chất lượng học tập, tùng mặt GD cụ không khí, quan hệ XH...

+ Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ...

thể; bầu

+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của lớp trong trường (đầu cấp, cuối cấp...)

+ Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế phương...

­ Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS

xã hội của địa

+ Sơ khiếu...)

yếu lý lịch (họ

tên cha mẹ, nghề

nghiệp, địa chỉ, sở

thích năng

+ Hoàn cảnh sống của HS (điều kiện kinh tế của gia đình, trình độ văn hóa của cha mẹ, điều kiện học tập, bầu không khí gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ xã hội của gia đình, tình hình kinh tế ­ xã hội, an ninh trật tự, môi trường GD tại địa phương nơi cư trú...)

+ Đặc điểm tâm, sinh lý, tính cách, năng lực, trình độ, nhu cầu, hứng

thú,

nguyện vọng, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách trong gia đình, ở nhà trường, ngoài xã hội...


ứng xử


của HS

+ Những biến đổi và sự phát triển về thể chất, tâm lý và xã hội của HS theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.

Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của HS kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt, đối với HS cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến cá biệt để có giải pháp tác động phù hợp, kịp thời.

* Cách thức tìm hiểu đối tượng GD:

­ Nghiên cứu hồ sơ HS: Gồm học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ liên lạc, các bản nhận xét đánh gia HS của các GV cũ, sổ điểm... Đây là bước tiếp cận đầu tiên nhằm tìm hiểu sơ bộ những nét cơ bản nhất ở mỗi HS.

­ Đàm thoại, trò chuyện trực tiếp với HS, GV bộ môn, GVCN cũ, cha mẹ HS, bạn bè..., những người có liên quan khác với HS để tìm hiểu những vấn đề cá nhân HS đó.

­ Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan những biểu hiện về thái độ, hành vi của trong mọi hoạt động học tập, lao động, sinh

hoạt tập thể, trong cuộc sống trường...

ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài

­ Thông qua các sản phẩm do HS làm ra như bài kiểm tra, sáng tác, làm đồ dùng học tập, các sản phẩm lao động khác

­ Thông qua một số phương pháp nghiên cứu Tâm lý học, Giáo dục học như điều tra bằng Ankét, Test.

*Thu thập và xử lý thông tin:

­ Những thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu cần được ghi vào Sổ chủ nhiệm hay Nhật ký GVCN.

­ Phối hợp các cách thức tìm hiểu để có “bức tranh chung” có hệ thống

về

đối tượng.

­ Dùng các PP phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại để rút ra kết luận chính xác, khách quan, khoa học, tránh hời hợt, chủ quan, thiên vị, cảm tính trong đánh giá đối tượng GD.

Tóm lại, tìm hiểu HS là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi hỏi GVCN phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng thương yêu HS sâu sắc. Ngược lại, GVCN lại phải là người có đạo đức và tri thức, một người thầy có nhân cách để HS tôn trọng và nể phục, nhưng cũng là người dễ chia sẻ và thông cảm với HS, sao cho HS sẵn sàng cởi mở, chia sẻ lòng mình với GVCN.

b. Lập kế hoạch chủ nhiệm

* Xây dựng kế

hoạch

(lập kế

hoạch) là khởi đầu của chu trình

QL.Trong nhà trường, hiệu trưởng QL công tác chủ nhiệm của GVCN bằng kế hoạch chủ nhiệm. Xây dựng kế hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến hành hoạt động trong một quá trình nhằm thực hiện có kết quả

những mục tiêu, chỉ tiêu đề

ra. Nói cách khác, xây dựng kế

hoạch là quyết

định trước xem cần phải đạt được điều gì, phải làm gì, làm như thế nào, ai sẽ làm trong thời gian nào.

Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra một cách có hệ thống về những công việc dự định làm trong thời gian một năm học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể toàn bộ nội dung công tác chủ nhiệm lớp, là chương trình hành động của lớp trong một thời gian cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh năng lực dự đoán và thiết

kế của GVCN. Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời

gian của năm học như kế hoạch năm học, kế hoạch học kỳ, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và theo nội dung của các hoạt động GD như kế hoạch luyện tập văn nghệ, kế hoạch lao động…

* Mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng kế hoạch

­ Mục đích: Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề ra một cách khoa học và hiệu quả. GVCN lập kế hoạch sẽ luôn nắm vững mục tiêu và thực hiện một cách khoa học để đạt mục tiêu trong công tác chủ nhiệm.

­ Ý nghĩa:

+ Giúp GVCN và HS luôn nắm vững mục tiêu phấn đấu.

+ Tác động đến sự nỗ lực của GVCN và HS có tính phối hợp hướng đến mục tiêu.

+ Làm cho các hoạt động được thực hiện theo chương trình định trước cụ thể và thống nhất, giảm thiểu hoạt động trùng lặp, dư thừa, tránh gây áp lực cho HS, tăng hiệu quả hoạt động.

+ Giúp GVCN chủ động, tự tin trong công việc của mình.

+ Là công cụ cho việc kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá kết quả họat động của mình.

+ Là phương tiện để GVCN nhận được sự tư vấn, hướng dẫn của cấp

trên và giao tiếp với đồng nghiệp, cha mẹ HS, các tổ một cách thân thiện trên tinh thần hợp tác.

* Phương pháp xây dựng kế hoạch:

chức đoàn thể

và HS

­ Phương pháp phân tích: giúp GVCN có cái nhìn theo hệ thống từ bao

quát đến cụ

thể

khi xác lập mục tiêu và các biện pháp thực hiện. Phương

pháp phân tích thường được GVCN sử dụng để phân tích đánh giá tình hình HS, tập thể lớp ở trong và ngoài nhà trường.

­ Phương pháp so sánh:

GVCN nên so sánh tình hình lớp với lớp khác, lực học của HS với lực học của HS trong khối…từ đó xác định mục tiêu, biện pháp phù hợp.

­ Phương pháp chuyên gia: GVCN sử

dụng phương pháp này để

xác

định đúng mục tiêu, các biện pháp khi dự báo thiếu thông tin tin cậy.

­ Phương pháp cân đối: Cân đối là trạng thái thống nhất tạm thời về sự phát triển của sự vật hiện tượng. Cân đối là sự tương xứng giữa nhu cầu và khả năng hoặc phương hướng phát triển, nhịp độ phát triển. GVCN sẽ căn cứ vào các điều kiện, thế mạnh, khả năng của tập thể HS để đưa ra những chỉ tiêu hợp lý, từ đó xác định các nhiệm vụ, giải pháp để phân phối tiềm lực cho loại hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu.

* Qui trình xây dựng kế hoạch:

­ Chuẩn bị:

Xem tất cả 182 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí