So Sánh Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Cần Thiết Và Mức Độ Khả Thi Của Các Biện Pháp Đề Xuất.

Bảng 3.3. So sánh mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất.

STT

Các biện pháp QL công

tác chủ nhiệm lớp

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

Cần thiết

Ít cần thiết

Khả thi

Ít khả thi

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

1

Biện pháp 1. Tập huấn nâng cao nhận thức và

năng lực cho GVCN.

27

100,0

0

0,0

25

92,6

2

7,4

2

Biện pháp 2.Tạo các điều kiện thuận lợi cho GVCN thực hiện nhiệm vụ quản

lý, giáo dục HS.

27

100,0

0

0,0

26

96,3

1

3,7

3

Biện pháp 3. Kiểm tra thường xuyên của hiệu trưởng đối với công tác

chủ nhiệm của các GV.

26

96,3

1

3,7

26

96,3

1

3,7

4

Biện pháp 4. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên, khích lệ

kịp thời GVCN.

26

96,3

1

3,7

27

100,0

0

0,0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai - 15

Số liệu ở bảng 3.3. cho thấy:

­ Biện pháp 1 có mức độ cần thiết đạt 100%, nhưng mức độ khả thi chỉ đạt là 92,6%, chỉ có nâng cao nhận thức, năng lực cho đội ngũ GVCN thì mới đáp ứng được các yêu cầu đang đặt ra về nâng cao chất lượng GD toàn

diện, nhưng để

thực hiện biện pháp 1 thì gặp 2 khó khăn, trở

ngại lớn là

thời gian để tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và tính bảo thủ trì trệ của một bộ phận GV. Đây là một cảnh báo, đòi hỏi hiệu trưởng và CBQL nhà trường phải có quyết tâm cao trong việc sắp xếp các hoạt động chung của nhà trường và giành thời gian cho tập huấn bồi dưỡng chuyên môn cho GVCN, đồng thời phải tích cực tuyên tuyền và có biện pháp thúc đẩy khắc phục tính bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới của một số GV.

­ Biện pháp 2 có mức độ cần thiết đạt 100%, nhưng mức độ khả thi chỉ đạt là 96,3% vì nếu không tạo điều kiện cho GVCN thì họ không thể giành được nhiều công sức thời gian cho công tác chủ nhiệm được, tuy nhiên việc tạo điều kiện cho GVCN không phải dễ thực hiện được với tất cả do số GV có năng lực QL và làm công tác chủ nhiệm lớp tốt ở các trường còn ít và còn một bộ phận không nhỏ GV hạn chế về năng lực công tác, thiếu nhiệt tình với công tác chung của trường, không có uy tín trong HS. Do đó rất cần người hiệu trưởng có nhận thức đúng về sự cần thiết của biện pháp để quyết tâm thực hiện biện pháp.

­ Biện pháp 3 có mức độ đánh giá tính cần thiết và tính khả thi tương đồng, cho thấy biện pháp này đáp ứng thực tiễn tốt hơn cả. Chúng tôi thấy rằng đây là biện pháp dung hòa dễ đi vào thực tiễn nhà trường và được nhiều người ủng hộ.

­ Biện pháp 4, có mức độ đánh giá tính cần thiết chỉ đạt 96,3%, trong khi đó tính khả thi cao, đạt 100%. Ý kiến này cho là ít cần thiết do người trả lời chưa hiểu được mối quan hệ sâu sắc của biện pháp 4 với các biện pháp khác trong khi lại biết rất rõ điều kiện đảm bảo thực hiện biên pháp 4. Đồng thời cũng là điểm đáng lưu ý cho các hiệu trưởng khi triển khai thực hiện biện pháp 4 phải chú ý hơn việc tuyên truyền về sự cần thiết cho cán bộ, GV.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.

Dựa trên căn cứ pháp lý và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 4 biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng các yêu cầu đổi mới đang đặt ra. Các biện pháp QL của hiệu trưởng trường THPT góp phần nâng cao năng lực QL học sinh, năng lực tổ chức các họat động GD học sinh và ý thức

trách nhiệm, sự

phát triển năng lực nghề

của GV đáp

ứng với chuẩn nghề

nghiệp GV trung học.

Kết quả khảo nghiệm các biện pháp cho thấy các cán bộ, GV có năng

lực và có nhiều kinh nghiệm trong QL công tác chủ

nhiệm ở

trường THPT

đều khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. Như vậy, CBQL và hiệu trưởng các trường THPT thành phố Lào Cai có thể xem xét và vận dụng những biện pháp này để QL công tác chủ nhiệm lớp của trường mình hoặc ở những địa bàn có điều kiện tương tự. Đồng thời khi vận dụng các biện pháp QL, các trường nên xây dựng hệ thống các biện pháp, trong đó có biện pháp mang tính chủ đạo và có biện pháp mang tính bổ trợ. Mặt khác, chúng tôi cùng thấy rằng bản thân CBQL và hiệu trưởng các trường THPT cũng cần phải thường xuyên đổi mới chính mình và không ngừng nâng cao năng lực quản lý và lãnh đạo của mình.


1. Kết luận

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ


1.1. Công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng vô cùng cần thiết phải nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay, cả

nước thực hiện đổi mới chương trình GD phổ thông. Chất lượng GD phổ

thông được nâng lên một phần nhờ vào đội ngũ GVCN, người đóng vai trò QL trực tiếp họat động dạy và học ở lớp học; và đội ngũ hiệu trưởng và CBQL nhà trường, người đóng vai trò QL các họat động giảng dạy và giáo dục của GV, họat động học tập của HS.

Trong quá trình đổi mới GD hiện nay, cùng với việc chuẩn hóa trong GD, những yêu cầu mới về người GV nói chung, GVCN nói riêng cũng thay đổi. Do đó Hiệu trưởng và đội ngũ CBQL của các trường THPT cần có những biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp, đáp ứng yêu cầu mới của GD phổ thông.

1.2 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, chúng tôi xây dựng khung lí thuyết về quản lý công tác chủ nhiệm. Từ nghiên cứu cơ sở lý luận, chúng tôi thấy:”Biện pháp QL công tác chủ nhiệm là cách

thức điều khiển, tổ chức, tạo điều kiện của hiệu trưởng đối với đội ngũ

GVCN và tổ chức hoạt động GD của GVCN nhằm phát triển nhân cách HS và nâng cao chất lượng GD toàn diện”. Các biện pháp QL của Hiệu trưởng thực hiện theo chức năng của QL: Xây dựng kế hoạch về công tác chủ nhiệm; Tổ chức việc thực hiện công tác chủ nhiệm ở các lớp để GD học sinh, mà cụ thể

là các họat động GD; Chỉ đạo và giám sát thường xuyên quá trình thực hiện

công tác chủ nhiệm lớp, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn của cơ sở nhằm đảm bảo mục tiêu đề ra; Kiểm tra và đánh giá kết quả đạt được, đối chiếu với

mục tiêu đề

ra.

Ở đây, GVCN tự

đánh giá kết quả

công việc của mình, sự

thành công

ở HS lớp mình chủ

nhiệm và những thất bại cho bài học kinh

nghiệm. Mặt khác, hiệu trưởng và CBQL nhà trường đánh giá bên ngoài nhằm xem xét mức độ đạt được của quá trình thực hiện. Đồng thời hiệu trưởng và CBQL nhà trường cũng tự đánh giá kết quả QL của mình đối với chất lượng của công tác chủ nhiệm lớp trong toàn trường.

1.3. Kết quả khảo sát thực trạng về

công tác chủ

nhiệm lớp của các

GVCN và về họat động QL công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng, CBQL nhà trường cho thấy:

­ Phần đông GVCN ở các trường thực hiện tốt công tác chủ nhiệm của lớp mình. Mỗi GVCN cũng có những biện pháp QL riêng sao cho công tác chủ nhiệm hoàn thành tốt. Chính vì vậy, các GVCN phải thực hiện rất nhiều các họat động GD khác nhau, có sự phối kết hợp với gia đình để GD các em HS và có những biện pháp QL và GD hữu hiệu.

­ Các GVCN của các trường đều hoàn thành nhiệm vụ của GVCN.

Song cũng có một số GVCN trong tình trạng quá tải công việc. Những GVCN bị quá tải là những GV nhanh nhẹn, có năng lực nên bị giao quá nhiều việc

như: giảng dạy bộ

môn của mình, làm công tác chủ

nhiệm, làm tổ

trưởng

chuyên môn. Bên cạnh đó cũng có những GV không tham gia việc gì khác ngoài việc giảng dạy bộ môn của mình.

­ Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chủ nhiệm lớp, GVCN cũng còn nhiều khó khăn nhất định như: còn hạn chế về năng lực, ít có điều kiện cập nhật thông tin, khả năng vận dụng công nghệ thông tin vào QL học sinh còn hạn chế; Điều kiện làm việc còn khó khăn vất vả. Đây là những điểm mà hiệu trưởng và CBQL nhà trường cần hết sức quan tâm đến đội ngũ GVCN và có những biện pháp bồi dưỡng phát triển GVCN kế cận.

1.4. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn của QL công tác chủ nhiệm lớp, với mong muốn đề xuất các biện pháp thúc đẩy công tác quản lý, giáo dục HS ở các trường THPT nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng được các yêu cầu mới đang đặt ra chúng tôi đã đề xuất 4 biện pháp chính trong điều kiện của các trường THPT thành phố Lào Cai. Các biện pháp chính này gồm:

­ Biện pháp 1. Tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực cho GVCN.

­ Biện pháp 2.Tạo các điều kiện thuận lợi cho GVCN thực hiện nhiệm vụ quản lý, giáo dục HS.

­ Biện pháp 3. Kiểm tra thường xuyên của hiệu trưởng đối với công tác

chủ nhiệm của các GV.

­ Biện pháp 4. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên, khích lệ kịp thời GVCN.

1.5. Các biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm nhằm

kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL công tác chủ

nhiệm lớp. Sau khi xử lí các số

liệu thu về

kết quả

bước đầu cho thấy 4

biện pháp đã đề

xuất được đánh giá rất cần thiết và rất khả

thi cao. Như

vậy, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành, mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả thuyết khoa học đã được kiểm chứng trên cơ sở sử dụng

các biện pháp nghiên cứu đa dạng. Trong thực tế của các trường THPT

thành phố Lào Cai có điều kiện tương đồng đều có thể vận dụng vào thực tiễn của các trường THPT thành phố Lào Cai. Mặt khác, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm được vận dụng trên cơ sở vận dụng đồng bộ các biện pháp với nhau, có tác dụng tương hỗ nhau trong quá trình thực hiện.

2. Khuyến nghị.

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:

­ Bộ GD&ĐT cần có qui định bổ sung điều chỉnh về giảm số tiết giảng dạy cho GVCN từ 4 tiết / tuần như hiện nay lên 6 tiết / tuần, cho phù hợp với thực tế công tác của GVCN

­ Bộ GD&ĐT cần có qui chế và hướng dẫn về thi GVCN giỏi tương tự như thi giáo viên giỏi các cấp nhằm động viên những người làm tốt công tác chủ nhiệm.

­ Bộ

GD&ĐT nên thường xuyên có các chuyên đề

bồi dưỡng chuyên

môn về công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN nói chung và cho GV trẻ, đào tạo lớp GVCN kế cận. Những tài liệu này mang tính cập nhật và thiết thực với

thực tế công tác chủ nhiệm lớp của từng cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) bởi mỗi cấp học có đặc thù riêng. Ngoài ra còn có những chuyên đề giành cho GV vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lào Cai.

­ Tổ chức tập huấn cho tất cả GVCN vào dịp trước khai giảng với thời lượng thích hợp (khoảng 3 ngày). Tất cả các GVCN đều được tham dự tập huấn và trực tiếp được bồi dưỡng các chuyên đề cho GVCN từ các chuyên gia, chuyên viên của Sở GD&ĐT

­ Tổ chức hội nghị GVCN vào giữa học kỳ 1 hàng năm để sơ kết việc tập huấn GVCN

2.3. Đối với các trường THPT thành phố Lào Cai và tỉnh Lào Cai.

­ Các hiệu trưởng và CBQL nhà trường cần nâng cao nhận thức trách nhiệm và năng lực QL công tác chủ nhiệm lớp, xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chủ nhiệm lớp và kế hoạch QL công tác chủ nhiệm lớp đối với các GV trong trường.

­ Liên tục phát triển đội ngũ GVCN về số lượng và chất lượng trên cơ sở vận dụng các biện pháp bồi dưỡng chuyên môn QL và GD học sinh; vận dụng công nghệ thông tin trong QL học sinh… đồng thời nhà trường cần quan tâm đến điều kiện làm việc của các GVCN sao cho họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

­ Nhà trường cần tổ chức các họat động khác nhau, tạo cơ hội cho các

GVCN được học tập, chia sẻ

kinh nghiệm và giúp đỡ

nhau trong các xử lý

tình huống sư phạm như: tham gia dự giờ sinh họat lớp của nhau; tổ chức các họat động GD học sinh; cùng nhau trao đổi chia sẻ kinh nghiệm với nhau qua hội thảo, xemina...

2.4. Đối với các giáo viên và giáo viên chủ nhiệm lớp.

­ Cần nhận thức đúng đắn về

vị trí, vai trò và nhiệm vụ

của một

GVCN đối với các em HS, thế hệ tương lai của đất nước. Do đó GVCN luôn là tấm gương sáng cho các em và nhân cách của người thầy để lại mãi mãi trong tâm trí của các em.

­ GV nói chung và GVCN nói riêng không ngừng học tập, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng nâng cao chuyên môn QL học sinh và chủ nhiệm lớp, mạnh dạn

thực hành vận dụng những điều học được từ nghiệp.

sách/ tài liệu; học từ

đồng

Xem tất cả 182 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí