275m2 | 250 | 150 | 100 | 150 | 100 | |
Imperial | 131m2 | 120 | 100 | 50 | 80 | 40 |
Vip 3 | 103m2 | 80 | 60 | 32 | 40 | 19 |
Vip 2 | 49m2 | 20 | 15 | 16 | 16 | - |
Vip 1 | 48m2 | 30 | 20 | 16 | - | - |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Nghiên Cứu Liên Quan Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Trên Thế Giới.
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lòng Trung Thành Của Nhân Viên Tại Khách Sạn Century Riverside Huế.
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Khách Sạn.
- Tình Hình Doanh Thu Tại Khách Sạn Century Riverside Huế.
- Đánh Giá Độ Tin Cậy Của Thang Đo Và Phân Tích Nhân Tố.
- Kiểm Định Kmo Và Bartlett Cho Các Biến Độc Lập.
Xem toàn bộ 141 trang tài liệu này.
(Nguồn: khách sạn Century Riverside Huế)
Dịch vụ ẩm thực:
Hiện nay tại khách sạn Century Riverside Huế gồm có 3 nhà hàng.
- Nhà hàng Terrace: Đây là nhà hàng chính của khách sạn và được phục vụ cả ngày, với sức chứa tối đa khoảng 150 chỗ ngồi, nhà hàng phục vụ buffet sáng, thực đơn Âu - Á, set menu hay BBQ cho bữa trưa và tối. Nhà hàng sở hữu mái hiên duyên dáng kiểu Đông Dương, kề bên dòng sông Hương thơ mộng. Thưởng thức những món ăn đặc sắc của Huế, nhẩn nha ngắm hoàng hôn buông trên sông là một trải nghiệm không thể có nơi nào khác ở Huế.
- Nhà hàng Riverside: Nhà hàng được bao bọc giữa khu vườn nhiệt đới, hướng ra dòng Hương Giang xanh mát. Với sức chứa 300 khách, nhà hàng phục vụ thực đơn Âu – Á gồm set menu, Buffet hoặc BBQ. Đây là nơi vô cùng thích hợp để tổ chức các buổi gala dinner, tiệc công ty hay sự kiện cho các đoàn khách lớn.
- Nhà hàng Citadel: Với sức chứa khoảng 40 chỗ ngồi. đây là nhà hàng chuyên phục vụ các món yến tiệc Cung đình Huế. Tại nhà hàng Citadel, du khách sẽ được đưa chìm đắm trong không gian của thời vua chúa và thưởng thức các bữa yến tiệc linh đình, với cách trang trí cầu kỳ, tinh tế cho tới lúc trực tiếp thưởng thức các món ăn được chuẩn bị bằng cả tâm hồn của các đầu bếp xứ Huế và thưởng thức âm thanh của Nhã nhạc Cung đình.
- Quầy Bar: Phục vụ thức uống và Snack, 60 chỗ ngồi.
Dịch vụ tiệc cưới:
Tọa lạc trong khuôn viên rộng lớn của khách sạn Century Riverside Huế, Trung tâm Tiệc cưới Full House nằm ngay bên dòng sông Hương có không gian lãng mạn và
đẹp bậc nhất thành phố Huế. Gồm có 2 loại hình lựa chọn tổ chức tiệc cưới tại Full House:
- Không gian trong nhà: với diện tích hơn 500 m2 cho khoảng 700 khách, vị trí
đắc địa tại ngay trung tâm Huế, rất tiện lợi cho việc đi lại của khách mời.
- Không gian ngoài trời: Sân cỏ Full House lãng mạn bên bờ sông Hương rộng hơn 1.000 m2 cho khoảng 500 khách
Dịch vụ Spa và sức khỏe:
- Dịch vụ Spa: gồm 10 phòng riêng biệt bao gồm các dịch vụ xông khô, xông
ướt, bồn sục và phòng massage
- Phòng tập, bể bơi, sân tennis.
2.1.6. Tình hình về cơ cấu lao động của khách sạn Century Riverside Huế.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của khách sạn Century Riverside Huế giai đoạn 2017- 2019.
2017 | 2018 | 2019 | So sánh | |||||||
Số lượng | Cơ cấu (%) | Số lượng | Cơ cấu (%) | Số lượng | Cơ cấu (%) | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | |||||||
Tổng số lao động | 155 | 100 | 158 | 100 | 190 | 100 | 3 | 1,94 | 35 | 22,25 |
1. Giới tính | ||||||||||
Nam | 85 | 54,84 | 89 | 56,33 | 95 | 50 | 4 | 4,71 | 6 | 6,74 |
Nữ | 70 | 45,16 | 69 | 43,67 | 95 | 50 | -1 | -1,43 | 26 | 37,68 |
2. Theo bộ phận | ||||||||||
Ban Giám Đốc | 3 | 1,94 | 3 | 1,9 | 3 | 1,58 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Lễ tân | 18 | 11,61 | 18 | 11,39 | 24 | 12,63 | 0 | 0 | 6 | 33,33 |
Lưu trú | 32 | 20,65 | 32 | 20,25 | 40 | 21,05 | 0 | 0 | 8 | 25 |
Dịch vụ | 14 | 9,03 | 14 | 8,86 | 17 | 8,95 | 0 | 0 | 3 | 21,43 |
Nhà hàng | 24 | 15,48 | 25 | 15,82 | 31 | 16,32 | 1 | 4,17 | 6 | 24 |
7 | 4,52 | 8 | 5,06 | 8 | 4,21 | 1 | 14,29 | 0 | 0 | |
Tài chính - Kế toán | 12 | 7,74 | 12 | 7,59 | 13 | 6,84 | 0 | 0 | 1 | 8,33 |
Bếp | 24 | 15,48 | 24 | 15,19 | 30 | 15,79 | 0 | 0 | 6 | 25 |
Kỷ thuật-bảo trì | 8 | 5,16 | 8 | 5,06 | 10 | 5,26 | 0 | 0 | 2 | 25 |
Bảo vệ | 13 | 8,39 | 14 | 8,86 | 14 | 7,37 | 1 | 7,69 | 0 | 0 |
3. Hình thức lao động | ||||||||||
Hợp đồng dài hạn | 123 | 79,35 | 123 | 77,85 | 132 | 69,47 | 0 | 0 | 9 | 7,32 |
Hợp đồng ngắn hạn | 32 | 20,65 | 35 | 22,15 | 58 | 30,53 | 3 | 9,38 | 23 | 65,71 |
4. Trình độ học vấn | ||||||||||
Trung cấp và thấp hơn | 37 | 23,87 | 38 | 24,05 | 43 | 22,63 | 1 | 2,7 | 5 | 13,16 |
Cao đẳng | 64 | 41,29 | 65 | 41,14 | 81 | 42,63 | 1 | 1,56 | 16 | 24,62 |
Đại học và sau đại học | 54 | 34,84 | 55 | 34,81 | 66 | 34,74 | 1 | 1,85 | 11 | 20 |
(Nguồn: khách sạn Century Riverside Huế và tính toán của tác giả)
Nhận xét:Qua bảng cơ cấu lao động của khách sạn qua 3 năm, ta có thể thấy rằng tình hình lao động của khách sạn có sự tăng dần qua 3 năm. Tổng số lao động của khách sạn năm 2017 là 155 người, năm 2018 tăng lên 158 và đến năm 2019 số lượng lao động tăng lên thành 190. Trong đó, năm 2018 số lượng nhân viên trong khách sạn tăng 3 người tương ứng với 1,94% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 35 người tương ứng với 22,25% so với năm 2018.
Xét về giới tính: Ta thấy rằng số lượng người lao động nam nhiều hơn lao động nữ qua 3 năm. Năm 2017, số lượng lao động nam là 85 người chiếm 54,84% trong cơ cấu giới tính, năm 2018 là 89 người chiếm 56,33%, tăng thêm 4 người (tương ứng với 4,71%) so với năm 2017 và năm 2019 là 95 người chiếm 50%, tăng 6 người
(tương ứng với 6,74%) nếu so với năm 2018. Đối với lao động nữ thì năm 2017 có 70 người chiếm 45,16, năm 2017 là 69 người chiếm 43,67%, và năm 2019 là 95 người chiếm 50%, số lượng lao động nữ giảm 1 người trong năm 2018 (tương ứng giảm 1,43%) so với năm 2017 và tăng thêm 26 người trong năm 2019 (tương ứng tăng 37,68%) so với năm 2018. Nhìn chung, tuy số lượng lao động nam nhiều hơn nhưng chênh lệch không nhiều so với lao động nữ, đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách sạn là dịch vụ thì đều cần vai trò của nam và nữ, một số bộ phận trong khách sạn đòi hỏi phải có sức khỏe, chịu được áp lực và đứng liên tục trong nhiều giờ như đầu bếp, nhà hàng hay bảo vệ, hoặc các công việc về kỹ thuật, thì lao động nam đảm nhiệm tốt hơn. Một số bộ phận khác yêu cầu sự khéo léo, lịch sự, hòa nhã và giao tiếp tốt để có thiện cảm với khách hàng như bộ phận lễ tân, buồng phòng hay dịch vụ spa, massage…thì lao động nữ đảm nhiệm vai trò đó tốt hơn.
Xét về bộ phận làm việc: Phần lớn lực lượng lao động tập trung vào các bộ phận kinh doanh chính của khách sạn là bộ phận lưu trú, lễ tân, nhà hàng và bếp, vì đây là các hoạt động kinh doanh chính của khách sạn và liên quan đến quy trình phục vụ khách hàng nhiều nhất nên chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu về bộ phận làm việc. Các bộ phận khác như bảo vệ, bảo trì, dịch vụ cũng chiếm một lượng nhân viên nhằm đảm bảo an ninh cho khách sạn cũng như bảo trì bảo dưỡng thiết bị nhằm khắc phục các sự cố hỏng hóc của các trang thiết bị, đảm bảo cơ sở vật chất của khách sạn ở mức tốt. Các bộ phận còn lại của khách sạn là khối văn phòng gồm phòng kế toán và phòng tổ chức hành chính, có ít nhân viên hơn nhưng đây là bộ phận nòng cốt của khách sạn liên quan đến việc điều hành, đảm bảo việc vận hành kinh doanh của khách sạn theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Xét về hình thức lao động: Hình thức lao động có hợp đồng dài hạn chiếm tỷ lệ cao hơn trong tổng cơ cấu về hình thức lao động, chiếm từ 70% trở lên qua 3 năm 2017 -2019, năm 2017 và 2018 thì số lượng hợp đồng dài hạn không thay đổi, ở mức 123, đến năm 2019 thì số hợp đồng dài hạn tăng lên 132, tức là tăng thêm 9 hợp đồng dài hạn tương ứng tăng 7,32%, các nhân viên làm việc lâu năm tại khách sạn thì sẽ kí kết hợp đồng dài hạn và mức lương cũng sẽ cao hơn, đối với hợp đồng ngắn hạn thì tăng theo các năm, năm 2017 là 32, năm 2018 là 35, và năm 2019 là 58 hợp đồng ngắn hạn, qua các năm thì du lịch càng phát triển, lượng
khách sẽ tăng lên và để đáp ứng nhu cầu đó thì thông thường khách sạn sẽ thuê thêm nhân viên thời vụ, nhân viên làm việc part time nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh tốt hơn, do đó trong khách sạn vẫn có 1 lượng nhỏ nhân viên thời vụ hay nhân viên có hợp đồng ngắn hạn làm việc trong khách sạn.
Xét về trình độ học vấn: Đối với lĩnh vực kinh doanh là nhà hàng, khách sạn đòi hỏi nhân viên phải có nghiệp vụ về nhà hàng, khách sạn hay buồng phòng…Tại các trường cao đẳng về du lịch, thông thường các sinh viên sẽ được chú trọng đào tạo về thực hành, nghiệp vụ nhiều hơn, do đó, tỷ lệ nhân viên làm việc trong khách sạn có trình độ học vấn về cao đẳng sẽ chiếm số lượng lớn trong tổng cơ cấu lao động. Sau khi được khách sạn tuyển dụng, các nhân viên sẽ được đào tạo phù hợp với hoạt động của khách sạn và sẽ làm việc tại các bộ phận liên quan đến nghiệp vụ và phục vụ khách hàng. Đối với lực lượng lao động có trình độ đại học và sau đại học, thì sẽ làm việc trong các bộ phận quan trọng của khách sạn như kế toán, tổ chức - hành chính, nhân sự, marketing…vì các bộ phận đó yêu cầu lực lượng lao động có trình độ cao. Một lực lượng lao động khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn có trình độ trung cấp và sơ cấp cũng được khách sạn tuyển dụng, và sẽ được khách sạn đào tạo thêm kiến thức và kỹ năng để làm trong các bộ phận thích hợp.
Trong năm 2017, số lao động có trình độ cao đẳng gồm 64 lao động chiếm 41,29%, lao động có trình độ đại học và sau đại học là 54 lao động chiếm 54,84% và lao động có trình độ trung cấp và thấp hơn là 37 lao động, năm 2018, lao động của khách sạn tăng thêm 3 người, gồm 1 có trình độ cao đẳng, 1 đại học & sau đại học, và 1 trung cấp, với tỷ lệ tăng tương ứng là, 1,56%, 1,85%, và 2,7%. Đến năm 2019 khách sạn tiếp tục tăng thêm lao động gồm 16 lao động có trình độ cao đẳng (tương ứng tăng 24,62%), 11 lao động đại học & sau đại học (tương ứng tăng 20%), và 5 lao động trung cấp (tương ứng tăng 13,16%). Nâng tổng số lao động có trình độ cao đẳng trong năm 2019 lên thành 81 lao động (chiếm 42,63%), lao động có trình độ đại học và sau đại học là 66 lao động (chiếm 34,74%), và lao động có trình độ trung cấp và thấp hơn là 43 lao động (chiếm 22,63%).
Khóa luận cuối khóa GVHD: TS. Lê Thị Phương Thảo
2.1.7. Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn Century Riverside Huế
Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của khách sạn Century Riverside Huế giai đoạn 2017-2019.
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | ||||||
ĐVT (Triệu đồng) | Cơ cấu (%) | ĐVT (Triệu đồng) | Cơ cấu (%) | ĐVT (Triệu đồng) | Cơ cấu (%) | +/- | % | +/- | % | |
A. Tổng tài sản | 156.845 | 100 | 418.830 | 100 | 194.860 | 100 | 261.985 | 167,03 | (223.970) | (53,48) |
1. Tài sản ngắn hạn | 15.032 | 9,58 | 16.485 | 3,93 | 18.836 | 9,67 | 1.453 | 9,67 | 2.351 | 14,26 |
2. Tài sản dài hạn | 141.813 | 90,42 | 402.345 | 96,07 | 176.024 | 90,33 | 260.532 | 183,72 | (226.321) | (56,25) |
B. Tổng nguồn vốn | 156.845 | 100 | 418.830 | 100 | 194.860 | 100 | 261.988 | 167,03 | (223.970) | (53,48) |
3. Nợ phải trả | 87.556 | 55,83 | 297.801 | 71,1 | 81.131 | 41,63 | 210.245 | 240.13 | (216.670) | (72,76) |
4. Vốn chủ sở hữu | 69.276 | 44,17 | 121.029 | 28,9 | 113.729 | 58,37 | 51.753 | 74,71 | (7.300) | (6,03) |
(Nguồn: khách sạn Century Riverside Huế và tính toán của tác giả)
Nhận xét:Qua bảng số liệu trên ta thấy được tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn có sự biến động qua các năm. Cụ thể, năm 2017, tổng tài sản và nguồn vốn của khách sạn là 156.845 triệu đồng, năm 2018 là 418.830 triệu đồng, tăng 261.985 triệu đồng tương ứng với 167,03% so với năm 2017, và năm 2019 là 194.860 triệu đồng, giảm 223.970 triệu đồng tương ứng giảm 53,48% so với năm 2018. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn (TSNH): chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng tăng dần qua các năm. Cụ thể, năm 2017, TSNH là 15.032 triệu đồng, chiếm 9,58% trong cơ cấu tổng tài sản, và năm 2017 là 16,485 triệu đồng, chiếm 3,39%, so với năm 2017 thì TSNH tăng 1.453 triệu đồng tương ứng với 9,67%. Năm 2019, TSNH là 18.836 triệu đồng chiếm 9,67%, tăng 2.351 triệu đồng tương ứng với 14,26% so với năm 2018. Điều này cho thấy rằng hoạt động quản lý nguồn tiền của khách sạn có hiệu quả, cũng như hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn của khách sạn, bên cạnh đó khách sạn cũng tiến hành thanh thanh lý các trang thiết bị, phương tiện đã cũ không còn khả năng sử dụng, toàn bộ mặt bằng đất đai mặt tiền đang nhàn rỗi được khách sạn tận dụng và đưa vào khai thác cho thuê để giảm bớt sự lãng phí quỹ đất và đem lại hiệu quả.
Tài sản dài hạn (TSDH): chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản và có biến động qua các năm. Năm 2017, TSDH là 141.813 triệu đồng, chiếm 90,42%, năm 2017 là
402.345 triệu đồng, chiếm 96,07%, so với năm 2017 thì TSDH tăng 260.532 triệu đồng tương ứng với 183,72%. Năm 2019, TSDH là 176.024 triệu đồng chiếm 90,33%, giảm 226.321 triệu đồng tương ứng giảm 56,25% so với năm 2018. Từ năm 2018 khách sạn đã tập trung nguồn vốn để đầu tư sửa chữa, xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Trang bị thêm một số cơ sở vật chất cho khối phòng ngủ và ăn uống, nhà hàng Full House được trang trí lại bên trong theo xu hướng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đến cuối năm 2019, TSDN của khách sạn giảm xuống còn 176.024 triệu đồng, điều này được ban quản lý của khách sạn giải thích rằng do năm 2019 khách sạn đã chuyển nhượng một lượng lớn cổ phần dẫn đến việc TSDN giảm mạnh.
Nợ phải trả (NPT): NPT năm 2017 là 87.556 triệu đồng chiếm 55,83% trong cơ cấu tổng nguồn vốn, năm 2018 là 297.801 triệu đồng, khách sạn đã vay vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho mục đích kinh doanh, do đó NPT tăng 210.245 triệu đồng tương đương 240.13% so với năm 2017. Năm 2019 NPT giảm xuống còn 81.131 triệu đồng do khách sạn đã trả bớt các khoảng vay, chênh lệch NPT giữa năm 2019 và 2018 là 216.670 triệu đồng tương đương giảm 72,76%.
Vốn chủ sở hữu (VCSH): VCSH cũng có sự tăng, giảm qua các năm, năm 2017 là
69.276 triệu đồng đến năm 2018 là 121.029 triệu đồng, tăng 51.753 triệu đồng tương đương 74,71%. Chủ sở hữu cũng đầu tư vốn của mình vào khách sạn để giúp việc kinh doanh được tiến triển, tốt hơn, theo đúng kế hoạch. Tóm lại nguồn vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.