Tăng cường quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh - 2


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh của VNPT Bắc Ninh giai đoạn 2016-2018 ... 43 Bảng 3.2: Chi phí sản xuất của VNPT Bắc Ninh giai đoạn 2016-2018 49

Bảng 3.3: Chi phí ngoài sản xuất của VNPT Bắc Ninh giai đoạn 2016-2018 52

Bảng 3.4: Dự toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu của VNPT Bắc Ninh năm 2018 56

Bảng 3.5: Dự toán chi phí nhân công năm 2018 của VNPT Bắc Ninh 58

Bảng 3.6: Dự toán chi phí sản xuất chung của VNPT Bắc Ninh năm 2018... 59 Bảng 3.7: Dự toán chi phí bán hàng của VNPT Bắc Ninh năm 2018 61

Bảng 3.8: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp của VNPT Bắc Ninh năm 2018 62

Bảng 3.8.1: Định mức chi phí bán hàng của VNPT Bắc Ninh năm 2018 62

Bảng 3.9: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp của VNPT Bắc Ninh năm 2018 63

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 126 trang tài liệu này.

Bảng 3.9.1: Bảng dự toán chi phí QLDN của VNPT Bắc Ninh năm 2018 63

Bảng 3.10: Bảng giá thành kế hoạch của VNPT Bắc Ninh 64

Tăng cường quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh - 2

Bảng 3.11: Kết quả thực hiện chi phí NVLTT năm 2018 66

Bảng 3.12: Kết quả thực hiện chi phí nhân công năm 2018 68

Bảng 3.13: Kết quả thực hiện CPSXC năm 2018 68

Bảng 3.14: Kết quả thực hiện CPBH năm 2018 69

Bảng 3.15: Kết quả thực hiện CPQLDN năm 2018 69

Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí tại VNPT Bắc Ninh năm 2018 70

Bảng 3.17: Kiểm soát CPNVLTT so với dự toán năm 2018 73

Bảng 3.18: Kiểm soát CPNCTT so với dự toán năm 2018 74

Bảng 3.19: Kết quả kiểm soát CPSXC, CPBH, CPQLDN 75

Bảng 3.20: Báo cáo tình hình thực hiện giá thành của VNPT năm 2018 76

Bảng 3.21: Tổng hợp ý kiến đánh giá về công tác lập dự toán chi phí 79

Bảng 3.22: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tổ chức thực hiện chi phí 81

Bảng 3.23: Tổng hợp ý kiến đánh giá về kiểm soát chi phí 83

Sơ đồ 3.1. Trước thời điểm thực hiện mô hình tái cơ cấu 40


MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp (DN) là tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất kinh doanh, cung ứng sản phẩm hàng hóa dịch vụ với mục đích sinh lời. Vì vậy, mục tiêu của mỗi DN là tối đa hóa hiệu quả kinh doanh. Để đạt được điều đó, mỗi DN chọn cho mình một bước đi phù hợp và sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Song một trong những biện pháp cơ bản được nhiều DN quan tâm là không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh và nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của đơn vị. Do đó, nhiều DN đã rất chú trọng đến công tác quản trị chi phí nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và tạo chỗ đứng của mình trên thị trường.

Điều quan trọng là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, với sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngành dịch vụ mới, yêu cầu về chất lượng dịch vụ ngày càng cao và giá cả thấp, thì DN cần nhiều thông tin về quản trị chi phí hơn để có thể xây dựng chiến lược cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả. Quản trị chi phí không những giúp cho DN có thể kiểm soát được các dòng chi phí đầu vào như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí khác, mà còn có thể xây dựng các quyết định cho đầu ra của dịch vụ như các quyết định liên quan: giá bán, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận... Chiến lược kinh doanh của DN đưa ra là phải thỏa mãn các yêu cầu trên mà hiệu quả cao nhất.

Viễn thông là ngành sản xuất kinh doanh có vị trí quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc tế quốc dân, Viễn thông Việt Nam đã có sự đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng, nâng cao dân trí. Trong thời kỳ xây dựng đất nước, đặc biệt là trong thời đại CNTT phát triển nhảy vọt như hiện nay, với phương châm “đi tắt đón đầu, tiến thẳng vào công


nghệ hiện đại, ngành Viễn thông đã tạo được bước nhảy vững chắc với tốc độ phát triển nhảy vọt, hòa nhập và tiến kịp ngành viễn thông với các nước trong và ngoài khu vực. Tiếp nối và phát huy truyền thống sử vàng của ngành VNPT Bắc Ninh ngày nay cũng lớn mạnh và phát triển không ngừng cả về lượng và chất, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của quê hương văn hiến và cách mạng.

Viễn thông Bắc Ninh là đơn vị kinh tế trực thuộc, hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam. Vấn đề quản trị tài chính tại đơn vị có những thuận lợi nhất định, nhưng gần đây cũng phải đối mặt với những thách thức không nhỏ của việc chuyển đổi sang cơ chế quản lý kinh tế mới, đặc biệt là những khó khăn về tài chính làm cho hiệu quả hoạt động tài chính chưa được như mong muốn, đòi hỏi phải tìm kiếm những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại đơn vị trong thời gian tới. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tăng cường quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Căn cứ vào mục tiêu chung như trên, luận văn sẽ thực hiện những nội dung cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản trị chi phí trong các doanh nghiệp bưu chính viễn thông.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh;

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh trong thời gian tới, giúp cho VNPT Bắc Ninh có những quyết định chính xác, đạt được các mục tiêu trong chiến lược kinh doanh trước mắt cũng như lâu dài.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị chi phí của VNPT

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình quản trị chi phí của VNPT Bắc Ninh gồm các nội dung lập dự toán, thực hiện chi phí, kiểm soát chi phí và ra quyết định quản trị chi phí

- Giới hạn về không gian: Nghiên cứu tại VNPT Bắc Ninh.

- Giới hạn về thời gian: Số liệu và tài liệu thu thập trong giai đoạn 2016-2018.

4. Ý nghĩa của luận văn

- Về lý luận: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị chi phí trong các doanh nghiệp

- Về thực tiễn: Làm rõ thực trạng quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh những thành công, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh.

Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của VNPT Bắc Ninh, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các công trình NCKH nghiên cứu về tăng cường quản trị chi phí tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

5. Bố cục của luận văn

Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản trị chi phí trong doanh nghiệp bưu chính viễn thông

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản trị chi phí tại VNPT Bắc Ninh


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

1.1. Cơ sở lý luận về quản trị chi phí trong doanh nghiệp bưu chính viễn thông

1.1.1. Tổng quan về chi phí trong doanh nghiệp

1.1.1.1. Các khái niệm về chi phí

a. Khái niệm chi phí trong quản trị chiến lược

* Tác nhân tạo chi phí: là một yếu tố bất kỳ có tác động làm thay đổi mức tổng chi phí.

Để sản xuất sản phẩm hay dịch vụ chúng ta cần nguyên vật liệu, lao động, điện, nước, máy móc thiết bị…. Khi được sử dụng chúng tạo ra chi phí: chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, các chi phí khác. Với các mức sử dụng khác nhau, chúng tạo ra những mức tổng chi phí khác nhau. Đó chính là các tác nhân tạo chi phí.

* Nhóm chi phí: là sự tập họp chi phí vào trong các nhóm. Có nhiều cách để tập họp chi phí thành nhóm và như vậy cũng có nhiều cách xác định nhóm chi phí: Theo dạng chi phí và theo nguồn chi phí.

* Đối tượng nhận chi phí: là một sản phẩm, một dịch vụ nào đó phải nhận tất cả các chi phí liên quan đến việc quản trị và sản xuất ra chúng.

Trong quản trị chi phí, khái niệm này còn bao gồm nhóm sản phẩm, nhóm dịch vụ, nhóm các bộ phận sản xuất, khách hàng, nhà cung ứng dịch vụ …

* Ấn định chi phí và phân bổ chi phí

- Ấn định chi phí là đưa các chi phí trực tiếp vào trong nhóm chi phí hay đối tượng nhận chi phí.

- Phân bổ chi phí là đưa các chi phí gián tiếp đến nhóm chi phí hay đối tượng nhận chi phí. Các chi phí gián tiếp này khó tính được chính xác cho một đối tượng nhận chi phí. Vì thế, nó có thể được phân bổ đến đối tượng nhận chi phí dựa trên một cơ sở nào đó mà doanh nghiệp cho là thích hợp nhất.


b. Khái niệm chi phí trong tính toán chi phí sản phẩm và dịch vụ

* Chi phí sản phẩm:

Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm như: nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung Đối với các doanh nghiệp thương mại, chi phí sản phẩm bao gồm chi phí mua hàng cộng với chi phí vận chuyển,chi phí bảo quản. Đối với doanh nghiệp dịch vụ, tất cả chi phí được xem là chi tiêu cho các hoạt động.

* Chi phí thời kỳ: là tất cả chi phí dùng cho quản lý và bán hàng. Chi phí này bao gồm: chi phí quản lý chung, chi phí quảng cáo, chi phí xử lý dữ liệu, lương cho nhân viên,…

c. Khái niệm chi phí đối với việc hoạch định và xây dựng quyết định

* Chi phí liên quan

Chi phí này phát sinh khi nhà quản trị phải lựa chọn một trong nhiều phương án hiện hữu. Để có thể ra quyết định một cách chính xác, người này phải so sánh xem phương án nào là có lợi ích lớn nhất, và để dễ dàng so sánh, người ta thường quy thành tiền (tiền thì đo lường rất dễ, phải không các bạn?). Như vậy, nhà quản trị cần những thông tin chi phí liên quan đến các phương án đó.

* Yêu cầu đối với các thông tin chi phí cho việc xây dựng quyết định

- Chính xác: Các thông tin chi phí chính xác sẽ bảo đảm kết quả tính toán chi phí, từ đó sẽ có các quyết định phù hợp về chiến lược sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Thông tin chi phí thường được lấy từ các dữ liệu kế toán. Như vậy, để đạt yêu cầu chính xác, doanh nghiệp cần một hệ thống kiểm tra kế toán nội bộ chặt chẽ. Hệ thống này là một tập họp các chính sách và quy trình hoạt động xử lý các dữ liệu tài chính nhằm mục đích tránh những sai lầm.

- Đúng lúc: Các thông tin quản trị chi phí phải được cung cấp đầy đủ và đúng lúc cho yêu cầu sử dụng. Chậm trễ trong việc cung cấp các thông tin này có thể đưa đến sự lãng phí rất lớn trong sản xuất.


1.1.1.2. Phân loại chi phí

a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động

Chi phí phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất, xét theo công dụng của chúng, hay nói một cách khác, xét theo từng hoạt động có chức năng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà chúng phục vụ, được chia thành hai loại lớn: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.

* Chi phí sản xuất

Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục: chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm các loại nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó, nguyên vật liệu chính dùng để cấu tạo nên thực thể chính của sản phẩm và các loại vật liệu phụ khác có tác dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn chỉnh sản phẩm về mặt chất lượng và hình dáng.

- Chi phí nhân công trực tiếp:

Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và những khoản trích theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Cần phải chú ý rằng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận công nhân phục vụ hoạt động chung của bộ phận sản xuất hoặc nhân viên quản lý các bộ phận sản xuất thì không bao gồm trong khoản mục chi phí này mà được tính là một phần của khoản mục chi phí sản xuất chung.

- Chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Khoản mục chi phí này bao gồm: chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 18/10/2023