Với những giá trị khoa học về văn hóa và lịch sử, ta có thể hình dung ra một quá trình phát triển lịch sử văn minh để quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên có thể trở thành một địa điểm tham quan nghiên cứu từ đó nắm bắt những thuận lợi, khó khăn đã đặt ra. Để khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh để đưa du lịch - dịch vụ trở thành một trong những ngành kinh tế chủ yếu, góp phần dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ một huyện thuần nông trở thành một huyện có tỉ trọng phát triển cao về dịch vụ thương mại cao. Chính quyền địa phương đã bám sát các văn bản chỉ đạo của cáp trên, vận dụng các cơ chế, chủ trương, chính của Đảng và Nhà nước (Nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về phát triển du lịch - dịch vụ và chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 của chính phủ xây dựng và hoàn thiện đề án phát triển du lịch - dịch vụ ưu tiên các tiềm năng thế mạnh, khắc phục những khó khăn đang là công cuộc du lịch - dịch vụ trở thành hành động, động lực phát triển kinh tế của địa phương).
3.3.4. Tăng cường đầu tư tài chính cho hoạt động bảo tồn phát huy giá trị văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên
Luật di sản văn hóa năm 2001, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009 và Nghị định hướng dẫn một số điều của Luật, trong đó quy định: “Nhà nước ưu tiên đầu tư ngân sách cho các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, bảo tàng quốc gia, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử cách mạng và di sản văn hoá phi vật thể có giá trị tiêu biểu; Nhà nước đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hoá tiêu biểu; thực hiện các chính sách ưu đãi về tinh thần và vật chất đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và có công phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp có giá trị đặc biệt...”.
Kinh phí bố trí cho các hoạt động bảo tồn và phát triển giá trị của di sản văn hóa được giao chung trong các lĩnh vực chi sự nghiệp văn hóa thông tin và theo phân cấp
ngân sách hiện hành; bố trí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và các Đề án, dự án có liên quan bảo đảm phát huy nguồn lực về tài chính để phát triển di sản văn hóa .
Do đó nhu cầu nguồn kinh phí dành cho di tích khảo cổ Cát Tiên đến từ:
- Nguồn vốn trung ương (Vốn của chương trình mục tiêu quốc gia)
- Nguồn vốn địa phương (tỉnh Lâm Đồng)
Có thể bạn quan tâm!
- Hiện Trạng Khu Vực Nơi Thực Hiện Chủ Trương, Đường Lối Chính Sách.
- Nhu Cầu Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Về Bảo Tồn Di Sản Văn Hóa Tại Di Tích Khảo Cổ Cát Tiên
- Các Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Về Bảo Tồn Giá Trị Văn Hóa Tại Di Tích Khảo Cổ Cát Tiên
- Thực hiện chính sách bảo tồn di sản văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên - 11
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Tuy nhiên, thực tiễn triển khai các cơ chế, chính sách tài chính cho công tác bảo tồn di sản văn hoá, cụ thể là nguồn kinh phí thực tế phân bổ cho chương trình mục tiêu phát triển văn hóa nói chung, cũng như nguồn lực cho bảo tồn và phát triển DSVH nói riêng chưa đạt kết quả như kỳ vọng. Kinh phí đầu tư cho bảo tồn, phát triển di sản còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu, vì vậy, việc tu bổ, phục hồi các di sản mới chỉ dừng lại ở mức cầm cự trước mắt, chưa được đặt trong tinh thần bền vững lâu dài để có sức hấp dẫn thu hút khách tham quan, nên việc tạo nguồn thu tái đầu tư cho phát triển di sản văn hóa còn hạn chế. Bên cạnh đó, việc huy động các nguồn lực xã hội hóa tham gia vào bảo vệ di sản văn hóa còn hạn chế, chưa tận dụng được nguồn vốn tiềm năng này… Do đó cần có một số giải pháp về vấn đề tài chính như sau:
- Bố trí kinh phí cho đầu tư cơ sở hạ tầng quần thể di tích Cát Tiên để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp cận của khách du lịch, khách tham quan.
- Có cơ chế cụ thể hơn về việc giữ lại một phần lợi nhuận thu được từ khách tham quan để tái tu bổ cho di tích.
- Xác định và thúc đẩy các cơ hội đầu tư công và tư trong các dự án phát triển bền vững thúc đẩy các ngành văn hóa và sáng tạo của địa phương và bảo vệ các di sản.
- Bố trí nguồn lực tài chính để phát triển các chương trình giáo dục và nâng cao năng lực dựa trên sự đổi mới, sự gắn kết và các chính sách phát triển địa phương nhằm thúc đẩy khôi phục di sản văn hóa.
3.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực làm việc tại khu di tích
Thực hiện tốt các chủ trương chính sách đường lối của Đảng và nhà nước trong việc đào tạo và sử dụng cán bộ phục vụ cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Xây dựng và đề xuất cơ chế chủ trương, chính sách về giải pháp mô hình tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, tăng cường nâng cao hiệu quả chuyên môn nghiệp vụ trong thực hiện công tác bảo tồn, phát huy giá trị của di tích.
Mục tiêu hướng tới của việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho bảo tồn và phát huy giá trị di tích là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn có tính chuyên nghiệp cao, một đội ngũ thợ lành nghề được trang bị và nắm vững những quy định của Luật Di sản văn hóa và những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cũng như những quy định của Công ước và Hiến chương quốc tế về Di sản thế giới; được trang bị các phương pháp khoa học về bảo tồn truyền thống và hiện đại; có năng lực phối hợp và liên kết với các chuyên gia trên nhiều lĩnh vực khác nhau, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn để quản lý và triển khai trên thực tế các hoạt động quy hoạch, thiết kế, bảo quản, tu bổ, tôn tạo, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Đào tạo các cán bộ đủ tư duy, phẩm chất đạo đức quản lý cũng như đủ kiến thức kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu sống học tập và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
Các cán bộ nghiệp vụ cần có những kiến trức liên ngành nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại luôn vận động và phát triển.
Do đặc điểm và tính đặc thù của nguồn nhân lực tham gia hoạt động quản lý, bảo tồn di sản là tính đa nguồn về các lĩnh vực mà người học đã được đào tạo tại các trường đại học (kiến trúc, xây dựng, vật lý, hóa học, tin học, sử học, văn hóa học, mỹ thuật, nhân học, khảo cổ học, sinh học, văn hóa dân gian,...), nghệ nhân, thợ lành nghề,
… nên chương trình học, cách học, thời gian học phải được thiết kế một cách khoa học. Hết sức chú ý đào tạo thợ lành nghề truyền thống phục vụ công tác bảo tồn di tích, kỹ
năng thực hành, hướng dẫn và trao đổi trực tiếp với người học tại di tích; sử dụng hiệu quả các trang thiết bị hiện đại vào công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
Đào tạo người có tay nghề, có kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn tham gia vào công tác bảo tồn, hướng dẫn viên du lịch, nhất là du lịch trải nghiệm,… góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cộng đồng để cộng đồng gắn bó, tham gia có trách nhiệm vào công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản
Đồng thời phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với việc quy hoạch cán bộ cho các di tích ngoài ra cần quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ thuyết minh viên tại các điểm di tích, bồi dưỡng, trang bị những kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cho đội ngũ thuyết minh viên, hướng dẫn viên du lịch.
3.3.6. Xây dựng cơ sở hạ tầng
Nhận thức được tầm quan trọng các cấp chính quyền địa phương, các ngành đoàn thể, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Lâm Đồng đã xác định tiềm năng du lịch để chuyển sang cơ cấu dịch vụ du lịch - thương mại tạo diện mạo cho địa phương đầu tư phát triển kinh tế xã hội đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phương. Do đó cần đưa ra nhiều cơ chế, giải pháp, chủ trương, chính sách để mời gọi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế.
Hệ thống giao thông đi lại trong khuôn viên di tích cần được thiết kế cho xe điện để du khách có thể tham quan hết các đền thờ đã được phát hiện
Khống chế ô nhiễm môi trường nước, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, giảm thiểu ô nhiễm không khí.
Khi gặp sự cố về cháy nổ huy động các phương tiện trưng dụng cần thiết và trước mắt sau đó huy động lực lượng chuyên nghiệp từ các lực lượng phòng cháy chữa cháy của các đơn vị gần nhất.
Tiểu kết chương 3
Từ những thực trạng và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và những gì đạt được trong thời gian qua, chương 3 đã nêu lên mục tiêu, nhu cầu của việc thực hiện
chính sách bảo tồn giá trị văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên. Đồng thời đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này về các vấn đề khác nhau. Trước hết là giải pháp tiếp tục thực hiện các nghiên cứu, đặc biệt là các khai quật khảo cổ học để làm rò quy mô, diện mạo, tính chất, niên đại của khu di tích. Đây chính là cơ sở khoa học để chúng ta có những hiểu biết về giá trị lịch sử văn hóa của di tích. Từ đó có các giải pháp về vấn đề trùng tu, bảo tồn, bảo quản di tích và di vật. Đối với vấn đề phát huy giá trị văn hóa của quần thể di tích, các giải pháp về công tác tuyên truyền, giáo dục cũng được quan tâm nhằm quảng bá, giới thiệu rộng rãi di tích đồng thời nâng cao ý thức của cộng đồng trong công tác bảo tồn di tích. Các phương án xây dựng nhà trưng bày và trưng bài giới thiệu về di tích di vật cũng được đề cập.
Một giải pháp quan trọng trong chính sách phát huy giá trị di tích là hoạt động du lịch nhân văn. Các giải pháp phát triển du lịch nhân văn được đề cập đến trong luận văn đều mang tính phát triển bền vững và hướng đến cộng đồng xung quanh di tích. Giải pháp này không chỉ nhằm phát huy giá trị của riêng quần thể di tích Cát Tiên mà còn là mục tiêu thúc đẩy kinh tế của địa phương. Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tại quần thể kiến trúc di tích khảo cổ Cát Tiên sẽ tạo nên một loại hình du lịch nhân văn. Đề tài cho thấy không những có vai trò to lớn của quần thể kiến trúc di tích khảo cổ Cát Tiên mà còn có vai trò của cả cộng đồng cư dân ở khu vực này. Khi thực hiện chủ trương chính sách bao giờ Đảng và nhà nước cũng tính đến thành phần những người trực tiếp quản lý và sử dụng di tích, những cộng đồng cư dân sống xung quanh di tích được hưởng lợi và cả công chúng tham quam nghiên cứu hưởng thụ giá trị văn hóa ấy nên việc xây dựng những cơ chế chủ trương chính sách hài hòa, phù hợp ứng với từng thời điểm là rất cần thiết.
Các giải pháp tiếp theo là tăng cường tài chính để triển khai thực hiện các chính sách bảo tồn văn hóa. Để thực hiện được các chính sách mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, thì cần phải có các nguồn kinh phí cho các hoạt động này. Bên cạnh đó, vấn đề nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cũng là một giải pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách này.
KẾT LUẬN
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các di sản Việt Nam đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của các cấp quản lý, các nhà nghiên cứu nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa góp phần đẩy mạnh toàn diện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Trong công cuộc này, quần thể di tích Cát Tiên (Lâm Đồng) đã, đang và sẽ là điểm đến thú vị thu hút nhiều du khách trong nước và quốc tế.
Di tích Cát Tiên được phát hiện và khai quật đã gần 40 năm đã làm phát lộ một quần thể di tích đền tháp, trong một không gian rộng lớn cùng với một khối lượng di vật phong phú và hết sức độc đáo cho thấy giá trị khoa học cao về lịch sử, văn hóa, tôn giáo. Ban Quản lý Di tích Cát Tiên và các cấp quản lý di tích Cát Tiên luôn quan tâm chú ý đến công tác nghiên cứu, bảo tồn, trùng tu và bảo quản các khối kiến trúc và các di vật này. Tuy nhiên, dưới tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan như: khí hậu, thời tiết, thiên tai, sự khai thác không có kiểm soát chặt chẽ và định hướng đúng đã đang và sẽ tiếp tục làm biến dạng, phá hủy nhiều khối kiến trúc và các di vật. Chính vì vậy giữ gìn, bảo tồn các di tích kiến trúc, và bảo quản khối lượng lớn di vật đó để giảm tối đa tác động của môi trường, của thời gian là vấn đề đặt ra cho Ban Quản lý di tích Cát Tiên.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đã hoàn thành được mục tiêu nghiên cứu đề ra với các kết quả chính sau:
Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy: Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương chính sách về công tác bảo tồn giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Trong đó một số công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích đã được áp dụng cho quần thể di tích Cát Tiên. Việc hệ thống hóa các cơ chế chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về bảo tồn và phát huy giá trị của quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên, luận án đã cung cấp cho luận án cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo tồn của khu di tích.
Trên cơ sở hệ thống lý luận và các tư liệu nghiên cứu về di tích, kết hợp với khảo sát thực tế hiện trạng di tích và bối cảnh tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực di tích để: đánh giá giá trị lịch sử văn hóa của quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách về bảo tồn phát huy giá trị văn hóa tại di tích khảo cổ Cát Tiên. Đưa ra những nguyên nhân của những vấn đề đã đạt được cũng như những yếu kém hạn chế trong thực hiện chính sách bảo tồn giá trị văn hóa khu di tích Cát Tiên.
Qua nghiên cứu, khảo sát thực trạng quần thể di tích Cát Tiên và những chính sách bảo tồn nói chung và chính sách bảo tồn đã áp dụng cho di tích này, luận án đã đưa ra một số các giải pháp, có thể tóm lược gồm: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về quần thể di tích khảo cổ Cát Tiên, trong đó công tác khai quật và nghiên cứu khảo cổ là chủ yếu, nhằm làm rò quy mô, diện mạo và tính chất của khu di tích. Thứ hai là về công tác bảo tồn, tiếp tục trùng tu các khối kiến trúc dựa trên các nghiên cứu khảo cổ về kỹ thuật xây dựng và các loại vật liệu xây dựng đồng thời phân tích rò các yếu tố tác động đến di tích để có các biện pháp bảo tổn. Thứ ba về công tác phát huy giá trị, quần thể di tích Cát Tiên có giá trị lịch sử văn hóa rất cao, cần được phát huy một cách bền vững nhằm vừa bảo tồn được di tích, vừa quảng bá giáo dục cộng đồng về ý nghĩa lịch sử văn hóa của nó, đồng thời khai thác phát triển du lịch bền vững để thúc đẩy kinh tế địa phương. Thứ tư, nâng cao chất lượng nhân lực quản lý và làm việc tại khu di tích theo hướng liên ngành để đảm bảo vận hành, giám sát tốt các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di tích. Thứ năm, cần tăng cương kinh phí để triển khai các giải pháp về nghiên cứu, bảo tồn, trùng tu, phát huy giá trị và đào tạo nhân lực.