nếp dạy học và GD đạo đức cho HS. Đồng thời, kết quả khảo sát cũng cho thấy trong QL công tác chủ nhiệm lớp cũng còn gặp nhiều khó khăn từ phía GV, HS, môi trường XH… và còn một số tồn tại cơ bản trong việc thực hiện các chức năng QL. Để nâng cao hơn nữa chất lượng GD ở địa phương, nơi có nhiều HS dân tộc thiểu số, có kinh tế phát triển bằng dịch vụ và du lịch, đòi hỏi GVCN và CBQL các trường phải đổi mới các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp thiết thực, khả thi nhằm khắc phục khó khăn trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện nền GD trong những năm tới.
Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
3.1. Căn cứ xây dựng đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
3.1.1. Căn cứ pháp lý
Các biện pháp QL công tác chủ nhiệm được đề xuất phải phù hợp với quan điểm, nguyên lý GD của Đảng và Nhà nước và các qui định hiện hành của ngành GD&ĐT. Đồng thời, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm được đề xuất phải góp phần thực hiện tốt quan điểm, nguyên lý GD, các qui định hiện hành của ngành GD&ĐT đối với hiệu trưởng và GVCN, mà trước hết dựa vào:
Qui định về
nhiệm vụ
và quyền của GVCN trong Điều lệ Trường
Có thể bạn quan tâm!
- Ý Kiến Gvcn Về Tổ Chức Hoạt Động Gd Cho Hs Trong Sinh Họat
- Thực Trạng Quản Lý Công Tác Chủ Nhiệm Lớp Của Hiệu Trưởng Ở
- Kết Quả Khảo Sát Gvcn Về Các Nội Dung Bồi Dưỡng Gvcn
- Biện Pháp 2. Tạo Các Điều Kiện Thuận Lợi Cho Gvcn Thực Hiện Nhiệm Vụ Quản Lý, Giáo Dục Học Sinh
- Địa Bàn Khảo Nghiệm Và Khách Thể Khảo Nghiệm:
- So Sánh Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Cần Thiết Và Mức Độ Khả Thi Của Các Biện Pháp Đề Xuất.
Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.
THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông
tư số
12/2011/TTBGDĐT, ngày 28/3 /2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT, và
trong Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD trường phổ thông ban hành
theo quyết định số GD&ĐT;
80/2008/QĐBGDĐT, ngày 03/12/2008 của Bộ
trưởng Bộ
Qui định về Nhiệm vụ, chế độ giảm định mức tiết dạy đối với
GVCN được qui định trong Thông tư số 28 /2009/TTBGDĐT, ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Qui định chế độ làm việc đối với GV phổ thông,
Qui định về ứng xử với HS, tìm hiểu đối tượng GD, tìm hiểu môi
trường GD, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, năng lực GD trong
Quy định
Chuẩn nghề
nghiệp GV THCS, GV THPT,
ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2009/TTBGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
Qui định về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và năng lực QL
nhà trường trong Qui định Chuẩn hiệu trưởng trường THCS, trường
THPT vàtrường PT có nhiều cấp học và Thông tư số 29/2009/TTBGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
3.1.2. Căn cứ thực tiễn
Các biện pháp QL được đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động chủ nhiệm lớp và QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai nhằm đáp ứng được các yêu cầu cấp thiết đang đặt ra và buộc phải phù hợp với thực tế đang diễn ra.
Từ kết quả khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động chủ nhiệm lớp và QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT ở thành phố Lào Cai cho thấy các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp đang thực hiện đã duy trì được nền nếp, kỷ cương trường học và thực hiện GD đạo đức HS. Tuy nhiên, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp vẫn còn một số hạn chế, tồn tại, chưa thúc đẩy được chất lượng GD đạt mức đáp ứng được yêu cầu đang đặt ra. Do đó các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp được đề xuất phải căn cứ từ thực
tiễn QL công tác chủ
nhiệm và phục vụ
thực tế
nhằm khắc phục các hạn
chế, khuyết điểm của các biện pháp đang thực hiện, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD.
Gắn với điều kiện thực tế của địa phương là rất cần thiết, đó là thực tế về trình độ và năng lực của GVCN, về đặc điểm của HS được đặt trong môi
trường kinh tế
xã hội, văn hóa. Để
làm tổt công tác chủ
nhiệm lớp, GVCN
không chỉ hiểu rõ đối tượng QL của mình, HS xuất phát từ môi trường văn hóa khác nhau; mà còn phải hiểu sâu sắc đặc điểm riêng của địa phương, cộng đồng nơi GVCN đang công tác như: đặc điểm phát triển kinh tế; đặc điểm lịch
sử và địa lý; văn hóa dân tộc... của địa phương có tác động đến việc hình thành nhân cách của HS.
3.2. Các nguyên tắc khi xây dựng các biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa
Kế thừa là sự tiếp nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai. Xây dựng các biện pháp đảm bảo tính kế thừa nghĩa là phải có sự tiếp nối giữa những biện pháp QL đang thực hiện và những biện pháp đang được xây dựng đề xuất với sự vận động, phát triển của vấn đề QL. Ở đây GVCN và CBQL biết nhìn nhận, đánh giá và chắt lọc ra những ưu điểm và loại bỏ nhược của các biện pháp đang sử dụng.
Việc xây dựng các biện pháp QL đảm bảo được tính kế thừa sẽ tránh
được tình trạng phủ
định toàn bộ
các biện pháp cũ và tạo ra các biện pháp
mới hoàn toàn mà không dựa trên thực tiễn biện pháp cũ đã và đang được thực hiện.
Đảm bảo tính kế thừa khi đề xuất biện pháp QL yêu cầu người nghiên cứu phải xác định được những điểm mới, biện pháp QL mới trên cơ sở nền tảng của biện pháp QL cũ đang tiến hành. Đồng thời, các biện pháp được đề xuất phải theo kịp và phù hợp với thực tiễn QLGD. Thực hiện tốt nguyên tắc kế thừa giúp cho nhà nghiên cứu nhìn nhận, giải quyết các vấn đề QL một cách biện chứng, tránh được tình trạng siêu hình.
Để thực hiện tốt nguyêt tắc đảm bảo tính kế thừa, người nghiên cứu
phải nắm chắc được
ưu điểm, hạn chế
của các biện pháp đã và đang sử
dụng, từ đó đề xuất xây dựng các biện pháp QL mới trên cơ sở phát huy các
ưu điểm, khắc phục các hạn chế. Do đó, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp được đề xuất sẽ phải kế thừa mặt ưu điểm của các biện pháp đã và đang thực hiện, đồng thời bổ sung các nội dung mới mà các biện pháp cũ chưa có hoặc đã có nhưng thực hiện kém hiệu quả.
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và tiêu chuẩn của lý luận. Lý luận được hình thành phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của
thực tiễn. Vì thế, việc đề xuất xây dựng các biện pháp đảm bảo tính thực
tiễn là một yêu cầu có tính nguyên tắc. Chỉ khi các biện pháp được đề xuất đảm bảo tính thực tiễn thì nó mới tồn tại và thực sự đem lại hiệu quả trong giải quyết các vấn đề thực tế. Bởi vậy, khi đề xuất các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp phải căn cứ vào thực tiễn hoạt động chủ nhiệm lớp và QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai với những vấn
đề đang đặt ra cấp thiết. Đồng thời, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm
lớp được đề xuất phải đáp ứng được các yêu cầu đang đặt ra trong thực tiễn QL công tác chủ nhiệm, điều kiện thực tế của đội ngũ GVCN và tình hình HS ở địa phương.
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ
Hệ thống QL là một chỉnh thể bao gồm các bộ phận hợp thành có quan hệ tương tác, gắn bó hữu cơ với nhau. Do đó, một biện pháp QL nào đó không thể cùng một lúc tác động có hiệu quả đến tất cả các bộ phận, các mối quan
hệ trong hệ
thống
QL. Mỗi biện pháp QL có những mặt mạnh và hạn chế
nhất định. Nếu sử
dụng đơn lẻ
từng biện pháp QL thì hiệu quả
không cao.
Nhưng nếu sử dụng kết hợp các biện pháp QL có tính đồng bộ thì các biện pháp sẽ hỗ trợ lẫn nhau và phát huy những ưu thế và bổ trợ cho nhau. Vì thế, khi đề xuất biện pháp phải đảm bảo tính đồng bộ, đồng thời cũng không nên quá nhấn mạnh hay đề cao biện pháp này, hạ thấp hay xem nhẹ biện pháp kia mà phải kết hợp các biện pháp chung với biện pháp mang tính đặc thù sao cho phù hợp với điều kiện thực tế.
Để đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp, người nghiên cứu cần
phải xem xét toàn bộ
những yếu tố
có thể ảnh hưởng đến các biện pháp,
mối quan hệ giữa những yếu tố này khi tác động đến quá trình thực thi các
biện pháp.. Có như
thế
thì các biện pháp mới sẽ
được thực hiện một cách
đồng bộ, phát huy được hết thế mạnh của từng biện pháp và sự tương hỗ
giữa các biện pháp với nhau. Do vậy, các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp được đề xuất phải đảm bảo tính đồng bộ để khi thực hiện có hiệu quả. Điều quan trọng là CBQL phải hết sức linh họat và nhạy bén, sát với thực tế để điều chỉnh khi cần thiết.
3.3. Đề xuất các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp
Từ các căn cứ (lý luận và thực tiễn) và nguyên tắc xây dựng biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp, chúng tôi đề xuất 4 biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT thành phố Lào Cai, Tỉnh Lào Cai như sau:
Biện pháp 1: Tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực cho GVCN.
Biện pháp 2: Tạo điều kiện thuận lợi cho GVCN thực hiện nhiệm vụ quản lý, GD học sinh.
Biện pháp 3: Kiểm tra thường xuyên của hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp của các GV.
Biện pháp 4: Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, động viên, khích lệ kịp thời GVCN.
Từ các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp ở các trường THPT Thành phố Lào Cai đã đề xuất, chúng tôi xây dựng mối quan hệ giữa các biện pháp theo từng cặp nhóm biện pháp để thấy sự tương tác bổ trợ trong quá trình thực hiện.
3.3.1. Biện pháp 1. Tập huấn nâng cao nhận thức và năng lực cho GVCN.
3.3.1.1. Mục đích:
Tổ chức các đợt tập huấn nhằm tăng cường nhận thức về vai trò, trách nhiệm và năng lực của GVCN trong việc QL học sinh, tổ chức các hoạt động GD học sinh THPT đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GD toàn diện.
3.3.1.2. Nội dung biện pháp:
Tìm hiểu nhu cầu học tập và đánh giá năng lực của đội ngũ GV nói chung và đội ngũ GVCN nói riêng.
Lập kế họach tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GV ở các trường THPT.
Xác định nội dung tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GV ở các trường THPT.
Tổ chức tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GV nói chung và GVCN nói riêng ở các trường THPT.
Theo dõi việc học tập bồi dưỡng thường xuyên và việc áp dụng những nội dung bồi dưỡng vào thực tế chủ nhiệm ở lớp.
Đánh giá cuối tập huấn và rút kinh nghiệm về tập huấn bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm lớp.
3.3.1.3. Cách thức tiến hành:
Bước 1. Xây dựng kế hoạch tập huấn
Khảo sát nhu cầu được học tập và bồi dưỡng các chuyên đề về công
tác chủ nhiệm lớp cho GVCN; Đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ
GVCN ở trường THPT thành phố Lào Cai.
Tập hợp kết quả khảo sát và kết luận những nội dung cần bồi dưỡng cho GVCN; Xác định nội dung cần tập huấn, phương pháp tập huấn (phát huy tính tích cực chủ động của học viên).
Lập kế
hoạch bồi dưỡng về
công tác chủ
nhiệm lớp cho GV nói
chung, trọng tâm vào xây dựng đôi ngũ GVCN.
Chuẩn bị tài liệu: Dựa vào những nội dung cần tập huấn đã được xác định qua tập hợp kết quả khảo sát, chuẩn bị tài liệu tập huấn, kết hợp cả tài liệu điện tử và tài liệu in.
Xác định cách thức tổ chức tập huấn và PP tập huấn có hiệu quả.
Phân công cán bộ GV làm giảng viên tập huấn, xác định đối tượng
cần dự tập huấn; Xác định thời gian, địa điểm.
Chuẩn bị các phương tiện phục vụ tập huấn, nhất là tập huấn theo PP dạy học tích cực thì cần chuẩn bị máy móc trang thiết bị và văn phòng phẩm thiết yếu, đồ dùng.
Bước 2. Tổ chức tập huấn theo kế hoạch
Phát tài liệu, giao các nhóm nghiên cứu và chuẩn bị luận, ghi lại các câu hỏi thắc mắc.
GV và GVCN tự nghiên cứu tài liệu.
nội dung thảo
Trao đổi thảo luận và giao nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu tài liệu và
ứng dụng vào thực tiễn.
Giao tổ trưởng chuyên môn theo dõi việc áp dụng của GVCN vào thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và hỗ trợ GVCN xử lí tình huống SP khó, mới nảy sinh.
Hiệu trưởng khuyến khích, động viên các GV và GVCN tích cực tham gia tập huấn.
Bước 3. Kiểm tra, giám sát việc áp dụng nội dung bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp và điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tập huấn
GVCN vận dụng những nội dung tập huấn vào thực tế tổ hoạt động sinh hoạt lớp, công tác quản lý HS.
chức các
Tổ
trưởng chuyên môn giám sát việc thực hiện công tác chủ
nhiệm
lớp, áp dụng nội dung bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp vào thực tế tổ chức các họat động GD cho HS.