Tình Hình Công Ty Cổ Phần 207 2.2.1.tình Hình Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty

giám đốc được uỷ quyền thay chủ tịch chỉ đạo các phòng ban của doanh nghiệp. Mặt khác, còn làm nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch về nhân sự và thực hiện công tác quản lý hành chính, nâng cao nghiệp vụ tay nghề và bố trí công việc cho người lao động. Là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về các hoạt động của công ty. Giám đốc của công ty phải thường xuyên đi công tác để nắm bắt được các công việc của cấp trên

Giám đốc: Phụ trách điều hành, quản lý các phòng ban như: bán hàng, kế toán, thủ kho

Giám đốc điều hành sản xuất: tổ chức, chỉ đạo cho Phó Giám đốc điều hành sản xuất bố trí công việc cho người lao động tại các bộ phận như: Đội khai thác, đội máy xúc, đội vận chuyển, đội vận hành, vệ sinh.

Văn phòng: gồm nhân viên kế toán có chức năng tham mưu và giám sát việc thu chi tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Lập kế hoạch cân đối tài chính, tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, thu thập phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp và 1 nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm kiểm soát mọi hoạt động ra vào của khách hàng và xuất hóa đơn bán hàng. Chịu trách nhiệm các nhiệm vụ sau:

Thực hiện và chịu trách nhiệm trong việc theo dòi quản lý hồ sơ cổ đông, hồ sơ

cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Nghiên cứu tham mưu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực thực hiện theo bộ luật lao động, các chế độ chính sách liên quan đến lao động, hợp đồng lao động, soạn thảo các văn bản có liên quan về lao động để hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc…

Nghiên cứu phổ biến và tổ chức kiểm tra công tác an toàn lao động tại các công trình ở các bộ phận. Theo dòi lập kế hoạch, thanh quyết toán BHXH, BHYT, BHTN theo luật định. Điều tra, báo cáo các tai nạn trong Công ty.

Nghiên cứu đề xuất phương án trả lương hàng tháng, quý, năm và chỉ đạo thực hiện công tác thi đua khen thưởng kỷ luật trong Công ty.

Nghiên cứu đề xuất phương án đào tạo, thi nâng bậc lương, tuyển chọn nhân viên cho Tổng giám đốc Công ty.

Mua sắm theo dòi việc sử dụng và bảo quản dụng cụ trang bị phục vụ cho bộ máy văn phòng. Quản lý khuôn dấu, công văn đi, công văn đến, báo chí và các công việc khác theo quy định cho nghiệp vụ tổ chức.

Lập kế hoạch quản lý, nhà, đất của Công ty và các đơn vị đang sử dụng, quản lý sửa chữa thường xuyên và điều phối xe con, quản lý điện nước, điện thoại và các công việc tạp vụ khác.

Công xưởng sản xuất gồm có một một trưởng công xưởng sẽ kiểm soát cũng như phân công các công việc cho các lao động khác, ngoài ra còn theo dòi quy trình hoạt động của máy móc thiết bị để kịp thời sữa chữa khi có sự cố xảy ra. Tại đây tập trung số lượng lớn lao động lành nghề có nhiệm vụ khai thác và sản xuất ra các thành phẩm được tiến hành theo các công đoạn đã được phân công rò ràng.

2.2. Tình hình công ty cổ phần 207 2.2.1.Tình hình quản trị nhân sự tại công ty

Nhìn vào lực lượng lao động của công ty, bên cạnh những lao động trẻ có trình độ được đào tạo chính quy từ các trường đại học kinh tế, kỹ thuật còn có lực lượng lao động có kinh nghiệm với thâm niên công tác khá cao. Tuy nhiên, việc phối hợp giữa hai lực lượng lao động này đôi khi chưa được nhịp nhàng. Lực lượng lao động quản lý trực tiếp tại các xí nghiệp hay tại các công trình đa số được trưởng thành từ công nhân lái máy trước đây nên khả năng quản lý gặp nhiều hạn chế; đội ngũ kỹ sư trẻ thì chưa có nhiều kinh nghiệm thi công cũng như tham gia vào công tác quản lý tại công trình.Chính vì thế công tác quản lý tại các xí nghiệp bị chồng chéo và đôi khi có sự va chạm giữa hai lực lượng lao động này.

Tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, tạo ra một cơ chế làm việc hợp lý, khoa học để mọi người cảm thấy thoả mãn và thực hiện tốt công việc của mình, hết lòng vì công ty là thực sự cần thiết đối với công ty.

Công ty chưa thực sự quan tâm đến người lao động và công tác quản trị nhân sự trong công ty cũng chưa được quan tâm đúng mức. Phòng nhân sự chủ yếu thực hiện các thủ tục hành chính hơn là làm công tác quản trị nhân sự. “ sự hài lòng công việc của nhân viên” có lẽ là một khái niệm còn quá xa lạ đối với ban giám đốc công ty, cũng có thể hiểu rằng mục tiêu của công ty không phải là làm cho nhân viên hài lòng

mà là lợi nhuận. Tuy nhiên, mang lại sự hài lòng cho nhân viên, nâng cao lòng trung thành của nhân viên sẽ là một tài sản vô cùng to lớn giúp công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Bảng 2. 1. Tình hình lao động giai đoạn 2017-2019



Chỉ tiêu

Số lượng

2018/2017

2019/2018

2017

2018

2019

+/-

%

+/-

%

Tổng số lao động

320

300

350

-20

-6,25

50

16,7

Theo giới tính

Nam

285

260

305

-25

-8,78

45

17,3

Nữ

35

40

45

5

14,28

5

14,28

Theo độ tuổi

Từ 18 – 25

157

119

140

-38

-24,21

21

17,64

Từ 26 – 35

82

100

110

18

21,95

10

11

Từ 36 – 45

42

42

50

0

0

8

8,24

Trên 45

39

39

50

0

0

11

28,2

Theo trình độ học vấn

Cấp 1,2

145

140

150

-5

3,45

10

7,1

Phổ thông

70

75

80

5

7,1

5

6,6

Trung cấp

55

45

53

-10

-18,19

8

17,7

Cao đẳng

30

50

50

20

66,66

0

0

ĐH/trên ĐH

20

15

17

-5

-25

2

13,33

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của nhân viên Công ty cổ phần 207 - 6

(Nguồn: Bộ phận nhân sự năm 2020)

Dựa vào số liệu từ bảng trên, ta thấy tổng số lao động làm việc tại Công ty có sự biến động mạnh từ năm 2018, theo đó số lượng lao động năm 2018 là 300 lao động giảm 20 lao động so với năm 2017 là 320 người, nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trên là do Công ty tập trung tu sửa lại cơ sở vật chất nên cắt giảm nhân sự trong năm. Qua năm 2018, tổng số lao động là 300 người, giảm 6,25% (20 người) so với năm 2017.

- Cơ cấu lao động theo giới tính:

Dựa vào bảng tình hình nhân sự ở trên, ta thấy số lượng nam rất lớn, lớn hơn nhiều so với lao động nữ do đặc thù của các Công ty ngành sản xuất và khai thác, cụ thể: trong năm 2017, số lao động nam là 285 người nhiều hơn 250 người so với lao động nữ; năm 2018 có số lượng lao động nam là 260 người và số lao động nữ là 40 người; năm 2019 có số lao động nam là 305 người và số lượng nữ chỉ 45 lao động.

- Cơ cấu lao động theo độ tuổi:

Do tính chất công việc tại các công ty công nghiệp, đã gây ra sự chênh lệch khá lớn về cơ cấu lao động phân theo độ tuổi. Theo đó, tại Công ty Cổ phần 207, qua các năm ta thấy số lượng lao động có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi là rất lớn, cao nhất là năm 2017 với số lượng là 157 lao động, vì yêu cầu tính chất công việc cần nguồn lao động trẻ, có sức khoẻ tốt nên phần lớn lao động của Công ty có tuổi đời còn trẻ là rất dễ hiểu. Trong khi đó, số lượng lao động từ 45 tuổi trở lên là thấp nhất, cụ thể qua các năm như sau: năm 2017 có 39 lao động; năm 2018 có 39 người và năm 2019 có 50 người

- Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn:

Tại Công ty Cổ phần 207, số lượng lao động trung cấp chiếm phần lớn và tập trung nhiều nhất tại các bộ phận. Trong năm 2019, có 150 lao động dưới phổ thông (Chiếm tỷ lệ 42,86%), 80 lao động có trình độ phổ thông chiếm tỷ lệ là 22,86%, 53 lao động có trình độ trung cấp (Chiếm tỷ lệ 15,14%), 50 lao động có trình độ cao đẳng (Chiếm 14,28%) và trình độ đại học, trên đại học là 17 lao động (Chiếm 4,85%)

2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần 207 giai đoạn 2017-2019

Bảng 2. 2. Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần 207 giai đoạn 2017- 2019

(Đơn vị: Tỷ đồng)



Chỉ tiêu


Năm 2017


Năm 2018


Năm 2019

So sánh

2018/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

Doanh thu

15,051

18,699

25,220

3,648

1,24

6,521

34,87

Tổng chi phí

1,035

1,536

1,674

0,501

1,48

0,138

9

Lợi nhuận gộp

3,508

3,622

6,805

0,114

1.03

3,183

88

LN sau thuế

1,776

1,356

2,406

-0,42

0,76

1,05

77,43

(Nguồn: Phòng Kế toán năm 2020)

Dựa và bảng kết quả hoạt động kinh doanh ở trên cho thấy tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ phần 207 qua từng năm có sự chuyển biến tích cực. Theo đó, doanh thu năm 2017 đạt 15,051 tỷ đồng với tổng chi phí sản xuất kinh doanh là 1,035 tỷ đồng, qua đó đem lại lợi nhuận sau thuế là 1,776 tỷ đồng.

Qua năm 2018, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty có sự thay đổi rất lớn, cụ thể là: doanh thu của Công ty đạt 18,699 tỷ đồng, tăng 3,648 tỷ đồng so với năm 2017; tổng chi phí sản xuất kinh doanh là 1,536 tỷ đồng, tăng 0,501 tỷ đồng so với năm 2017; lợi nhuận sau thuế lại giảm 42% so với năm 2017, qua đó mang lại lợi nhuận sau thuế cho Công ty là 1,356 tỷ đồng. Sở dĩ trong năm 2018 có sự chuyển biến mạnh mẽ như trên so với năm 2017 là do bắt đầu từ năm 2018, công ty đang trên đà xây dựng, ổn định lại công ty.

Trái ngược với năm 2018, năm 2019 kết quả hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến lớn, dựa vào bảng trên, ta thấy Công ty đang hoạt động hiệu quả, mang lại nguồn doanh thu, lợi nhuận tăng qua các năm, cụ thể là: Doanh thu đã tăng 6,521 tỷ đồng so với năm 2018 và đạt 25,220 tỷ đồng; tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng tăng lên 0,138 tỷ đồng so với năm 2018 là 1,647 tỷ đồng; Lợi nhuận sau thuế qua đó tăng trưởng hơn gấp 2 lần so với năm 2018 đạt mốc 3,406 tỷ đồng. So với năm 2018, năm 2019 công ty đã có kết quả hoạt động tốt về sự tăng trưởng của doanh thu, lợi nhuận, hoàn thành mục tiêu mà Công ty đặt ra. Ta thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên gấp rưỡi so với năm trước, đó là một con số đáng mơ ước.

2.3. Kết quả nghiên cứu

2.3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Bảng 2. 3. Đặc điểm mẫu điều tra


Tiêu chí

Phân loại

Số câu

trả lời

Tỷ lệ

(%)

Tích lũy

(%)

Giới tính

Nam

135

90

90

Nữ

15

10

100

Độ tuổi

Từ 18-25 tuổi

91

60.7

60,7

Từ 26-35 tuổi

22

14,7

75,3

Từ 36-45 tuổi

30

20,0

95,3

Trên 45 tuổi

7

4,7

100

Trình độ học vấn

Cấp 1, 2

75

50,0

50,0

Lao động Phổ thông

37

24,7

74,7

Tốt nghiệp Trung cấp

28

18,7

93,3

Tốt nghiệp Cao đẳng

8

5,3

98,7

Tốt nghiệp Đại học

2

1,3

100,0

Sau Đại học

0

0

100,0

Bộ phận làm việc

Nhân viên văn phòng

9

6,0

6,0

Đội khai thác

53

35,4

41,4

Đội máy xúc

32

21,3

62,7

Đội vận chuyển

29

19,3

82,0

Đội vận hành

12

8,0

90,0

Vệ sinh

15

10,0

100.0

Thu nhập

Dưới 5 triệu

0

0

0

Từ 5-7 triệu

12

8.0

8.0

Từ 7-10 triệu

126

84.0

92.0

Từ 10 triệu trở lên

12

8.0

100.0

Thời gian làm việc

Dưới 1 năm

8

5.3

5.3

Từ 1 đến dưới 3 năm

29

19.3

24.7

Từ 3 năm đến dưới 5 năm

62

41.3

66.0

Từ 5 năm trở lên

51

34.0

100.0

( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20.0)

2.3.1.1. Đặc điểm mẫu theo giới tính

Theo kết quả khảo sát từ bảng trên, trong tổng số 150 người lao động được khảo sát tại công ty có 10 lao động là Nữ (chiếm tỷ lệ 10%) và 135 lao động là nam (chiếm tỷ lệ 90%). Qua đó cho thấy có sự chênh lệch lớn giữa tỷ lệ nam và nữ với tỷ lệ nam lớn hơn gấp nhiều lần so với lao động nữ. Số lượng nhân viên nữ ở đây chủ yếu làm các công việc thuộc văn phòng còn lại là số lượng người lao động thuộc bộ phận công xưởng là rất lớn, mà bộ phận công xưởng đa số là lao động nam bởi công việc tại đây đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe tốt.

2.3.1.2. Đặc điểm mẫu theo độ tuổi

Kết quả khảo sát về cơ cấu theo độ tuổi, cho thấy: Độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 91 người trong tổng số 150 người được khảo sát (chiếm tỷ lệ 60,7%); Tiếp theo đó là độ tuổi từ 26 đến 35 tuổi với 22 người (chiếm tỷ lệ 14,7%); Có 30 lao động trong độ tuổi từ 36 đến 45 tuổi (chiếm tỷ lệ 20,0%) và chiếm tỷ lệ thấp nhất là độ tuổi trên 45 tuổi với 7 người (chiếm tỷ lệ 4,7%). Từ kết quả trên cho thấy số lượng lao động trẻ tuổi (từ 18 – 35 tuổi) là đa số (chiếm 75,4% trong tổng số 150 lao động được khảo sát). Kết quả này cũng khá dễ hiểu, bởi đối tượng khảo sát của nghiên cứu là các đối tượng thuộc các bộ phận sản xuất trực tiếp tại Công ty, mà đặc điểm công việc tại các bộ phận này đòi hỏi người lao động phải nhanh nhẹn, khéo léo và hơn hết là phải có sức khỏe tốt, phù hợp với những lao động trẻ trung, năng động nên Công ty luôn ưu tiên tuyển dụng những lao động trẻ tuổi. Ngoài ra, một số vị trí sản xuất khác lại đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm và chuyên môn dày dặn, tuy nhiên số lượng lao động từ độ tuổi 45 trở lên tại các bộ phận sản xuất là không nhiều.

2.3.1.3. Đặc điểm mẫu theo trình độ học vấn

Dựa vào biểu đồ cơ cấu trình độ học vấn như ở trên, ta dễ dàng nhận thấy có sự chênh lệch rò ràng giữa hai nhóm phổ thông, dưới phổ thông và nhóm từ trung cấp trở lên. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất với 50% trong tổng số 150 lao động được khảo sát thuộc trình độ dưới phổ thông, tiếp đến là trình độ phổ thông có 37 người (chiếm tỷ lệ 24,7%). Như vậy, chỉ riêng nhóm phổ thông và dưới phổ thông đã chiếm đến 74,7% với số lượng là 112 lao động. Vì tính chất công việc tại các bộ phận sản xuất không yêu cầu người lao động phải có trình độ học vấn cao như các bộ phận làm việc gián

tiếp nên tập trung phần lớn những người lao động trẻ như các học sinh vừa tốt nghiệp cấp 3 và các lao động có tay nghề, trong nhóm trình độ này cũng được phân bổ tập trung nhiều nhất là ở bộ phận Khai thác. Ngoài ra, ở các bộ phận sản xuất khác như bộ phận Kế toán và bộ phận Bán hàng, Thủ kho một số vị trí yêu cầu người lao động phải có trình độ chuyên môn và học vấn cao hơn như nhóm trình độ trung cấp trở lên, tốt nghiệp trong các chuyên ngành quản trị, kinh tế,…để có thể làm việc trong các bộ phận này

2.3.1.4. Đặc điểm mẫu theo bộ phận làm việc

Đề tài nghiên cứu chọn đối tượng khảo sát là các công nhân viên đang làm việc tại các bộ phận sản xuất tại Công ty. Kết quả khảo sát ở trên đã có sự chênh lệch lớn khi số lượng người lao động phần lớn tập trung ở bộ phận khai thác khi có đến 53 người trong tổng số 150 lao động được khảo sát (chiếm tỷ lệ 35,4%).

Đặc điểm mẫu thuộc các bộ phận khác, lần lượt là: Bộ phận máy xúc với 32 lao động (chiếm 21.3%); Bộ phận vận chuyển chiếm 19.3%với 29 người trong tổng số 150 lao động được khảo sát; Bộ phận vệ sinh chiếm 10,0% với 15 lao động và chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8.0% (12/150 lao động) đó là bộ phận vận hành. Sở dĩ lao động được khảo sát thuộc bộ phận này thấp là do nhu cầu và tính chất công việc. Công nhân ở bộ phận này yêu cầu phải có trình độ về kỹ thuật để có thể vận hành máy móc, công nhân ở bộ phận này chủ yếu được tốt nghiệp ở các trường Cao đẳng, Đại học.

2.3.1.5. Đặc điểm mẫu theo thời gian làm việc

Đặc điểm mẫu theo thời gian làm việc tại Công ty, theo kết quả khảo sát ta thu được kết quả như sau: Lao động có thời gian làm việc trên 5 năm có 51 người (chiếm 34%); nhiều nhất là lao động có thời gian làm việc từ 3- dưới 5 năm khi có 62 người (Chiếm 41.3%); từ 1 đến dưới 3 năm có 29 người chiếm 19.3% và thấp nhất là nhóm dưới 1 năm có 8 lao động (chiếm 5.3%). Vì tính chất công việc yêu cầu những nhân viên có kinh nghiệm vì vậy công ty cũng đã có những chính sách bên cạnh thu hút thêm những lao động trẻ còn để giữ chân những lao động cũ ở lại công ty.

2.3.1.6. Đặc điểm mẫu theo thu nhập hàng tháng

Kết quả khảo sát được phân bổ theo thu nhập bình quân một tháng như sau:

Với 126 người, nhóm có thu nhập từ 7 đến 10 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao nhất (chiếm

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 30/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí