Tác giả | PP ước lượng | Biến phụ thuộc | Biến độc lập | Kết quả | |
hóa thu nhập và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, logarit tổng tài sản , tốc độ tăng tổng tài sản trung bình, tỷ lệ VCSH/tổng tài sản, tỷ lệ dư nợ cho vay/ tổng tài sản , GDP. | nhuận nhiều hơn từ các hoạt động phi truyền thống, cụ thể là hoạt động kinh doanh chứng khoán. | ||||
7 | Goddard, McKillop& Wilson (2008) | - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và hồi quy cắt ngang. | - Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng (ROA, ROE) - Lợi nhuận đãđiều chỉnh rủi ro (RARROA, RARROE) | - Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập NONSH - Tỷ lệ nợ trên tài sản LA - Log của tổng tài sản - Tỷ lệ tài sản ròng | - Các tổ chức tín dụng nhỏ cần tránh việc đa dạng hóa và tự định dạng bản thân như là một định chế nhận tiền gửi và cho vay đơn giản, trong khi các tổ chức tín |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Chức Năng Trung Gian Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
- Sơ Đồ Khái Quát Các Nghiệp Vụ Của Ngân Hàng Thương Mại (Nguồn: Tổng Hợp Dựa Trên Giáo Trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại Của Ts Nguyễn Minh
- Ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của các ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013 - 5
- Thực Trạng Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Việt Nam Giai Đoạn 2005 –
- Tỷ Lệ Nợ Xấu Trên Tổng Dư Nợ Của Hệ Thống Ngân Hàng
- Ma Trận Tương Quan Giữa Các Biến Độc Lập Trong Mô Hình
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
Tác giả | PP ước lượng | Biến phụ thuộc | Biến độc lập | Kết quả | |
trên tổng tài sản KA | dụng lớn nên xem xét việc nắm bắt các cơ hội lớn ngoài việc nhận tiền gửi và cho vay. Nói cách khác các tổ chức tín dụng với quy mô khác nhau không thể thực hiện chiến lược đa dạng hoá giống nhau. | ||||
8 | Thi Canh Nguyen et al (2015) | - Hồi quy tuyến tính kết hợp thống kê mô tả các biến - Sử dụng mô hình hồi quy OLS, FEM và mô hình SGMM (System Generalized | - Rủi ro của Ngân hàng (đo lường bằng hệ số ADZ=log(Z- Score) - Hệ số này càng cao thì khả năng phá sản thấp) | - Thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi, logarit tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ nợ/ tổng tài sản, tỷ lệ tổng vốn | - Ngân hàng có thu nhập ngoài lãi cao thì rủi ro thấp hơn những Ngân hàng có thu nhập chính từ lãi - Nghiên cứu không tìm thấy tác động của quy mô |
Tác giả | PP ước lượng | Biến phụ thuộc | Biến độc lập | Kết quả | |
methodof moments ) | CSH/ tổng nguồn vốn | tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lời của hệ thống NHTM. | |||
9 | Husni Ali Khrawish (2011) | - Phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) trên dữ liệu bảng | - Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng (ROA, ROE) | - Log của tổng tài sản, tổng nợ/tổng tài sản, vốn/tổng tài sản, dư nợ cho vay/tổng tài sản, hệ số NIM, GDP, INF. | - ROE và ROA đều tương quan thuận với quy mô, cấu trúc vốn, NIM, và tương quan nghịch với tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát. |
10 | Alper and Anbar (2011) | - Hồi quy FEM, REM kết hợp kiểm định Hausman | - Hiệu quả hoạt động của Ngân hàng (ROA, ROE) | - Quy mô, thanh khoản, tiền gửi, tỷ lệ an toàn vốn, thu nhập lãi thuần, dư nợ tín | - Biến quy mô, dư nợ tín dụng, GDP, lạm phát có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động củaNgân hàng. |
Tác giả | PP ước lượng | Biến phụ thuộc | Biến độc lập | Kết quả | |
dụng, GDP, INF | |||||
11 | Ghana/Samuel Siaw (2013) | - Hiệu ứng ngẫu nhiên GLS hồi quy dựa trên các thử nghiệm Hausman - Phân tích hồi quy sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu (OLS) | - Rủi ro thanh khoản (LR= Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản) | - Quy mô ngân hàng (SIZE). - Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). - Tỷ lệ dự trữ thanh khoản (LRA). - Vốn chủ sở hữu (OWN) - Lạm phát (INF) | - Kết quả cho thấy SIZE, INF có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với rủi ro thanh khoản. - RLA có mối quan hệ tiêu cực với rủi ro thanh khoản. |
Hình 2.5: Tổng hợp các nghiên cứu trước
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày các lý thuyết liên quan, tình hình hoạt động của hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam. Hệ thống lại các nghiên cứu thực nghiệm cũng như các kết quả nghiên cứu về tác động của thu nhập phi truyền thống và các yếu tố khác lên khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng. Đây sẽ là nền tảng để tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu trong chương 3.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu.
Xác định các vấn đề nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.
Thiết lập mô hình nghiên cứu.
Thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata
Thống kê mô tả
Hồi quy tính tuyến các biến trong mô hình.
Nhận xét và đánh giá kết quả nghiên cứu.
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
3.2 Mô tả mẫu nghiên cứu
Để xác định tác động của thu nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của Ngân hàng tại Việt Nam, nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005-2013. Đối với các biến kinh tế vĩ mô, nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ website www.worldbank.org vàhttp://www.vnba.org.vn/. Mẫu nghiên cứu bao gồm 40 Ngân hàng với 280 quan sát.
3.3 Phương pháp nghiên cứu.
3.3.1 Trình bày và thống kê mô tả dữ liệu.
Số liệu được trình bày dưới dạng bảng thống kê mô tả, mỗi biến được mô tả qua các nội dung như tên biến, số mẫu, số trung bình, độ lệch chuẩn, độ lệch skew, độ tù kurtosis, giá trị cực tiểu và giá trị cực đại.
3.3.2 Khảo sát các cặp tương quan giữa các biến độc lập.
Việc khảo sát các cặp tương quan giữa các biến độc lập được thực hiện bằng cách thiết lập ma trận hệ số tương quan để tìm ra những cặp biến có hệ số tương quan cao. Nếu hệ số tương quan nhỏ hơn 0.5 thì không xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến hoặc ngược lại.
3.3.3 Phân tích mô hình hồi quy dữ liệu bảng.
Sau khi thực hiện thống kê mô tả dữ liệu, để có thể đánh giá sơ bộ về dữ liệu cũng như chiều hướng tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc, bộ dữ liệu sẽ được sử dụng để chạy hồi quy với 2 mô hình cơ bản:
Mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed Effects - FE): Phát triển thêm từ Pooling OLS có đưa thêm sự khác nhau về các công ty và có xem xét tương quan giữa phần dư của mô hình vả các biến độc lập.
Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects - RE): Cũng giống như mô hình FE về sự khác nhau giữa các doanh nghiệp nhưng không có mối quan hệ nào giữa phần dư và các biến độc lập của mô hình.
3.3.4 Kiểm định Hausman
Để xem xét, lựa chọn mô hình phù hợp giữa Fixed Effects (FE) và Random Effects (RE), tác giả sử dụng kiểm định Hausman. Đây là kiểm định giúp lựa chọn nên sử dụng mô hình FE hay mô hình RE. Kiểm định Hausman còn để xem xét có tồn tại tự tương quan giữa biến độc lập và phần dư hay không. Kiểm định Hausman là kiểm định giả thuyết.
H0: phần dư và biến độc lập không tương quan H1: phần dư và biến độc lập có tương quan
Nếu giá trị (Prob>chi2) < 0.05 thì ta bác bỏ giả thuyết H0, khi đó phần dư và biến độc lập có tương quan, do đó lựa chọn mô hình FE sẽ giải thích tốt hơn. Ngược
lại, nếu giá trị (Prob>chi2) > 0.05 thì ta chấp nhận giả thuyết H0, phần dư và biến độc lập không tương quan, mô hình RE nên được sử dụng trong trường hợp này.
3.3.5 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập cao: Khi hệ số tương quan giữa các biến độc lập lớn hơn 0,8 thì vấn đề đa cộng tuyến trở nên nghiêm trọng.
VIF (variance inflation factor) là chỉ tiêu được dùng để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến. Nếu VIF > 10 thì sẽ xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến.
Nếu phát hiện mô hình bị hiện tượng đa cộng tuyến, có thể khắc phục bằng cách thu thập thêm dữ liệu hoặc lấy thêm mẫu mới; bỏ bớt biến độc lập; sử dụng sai phân cấp một.
Ngoài ra nghiên cứu sử dụng kiểm định Wald để kiểm định phương sai sai số thay đổi; kiểm định Wooldrdge để kiểm định tự tương quan. Từ ba kiểm định trên, nếu việc sử dụng một trong hai mô hình FE và RE không phù hợp, nghiên cứu sẽ sử dụng mô hình FGLS (mô hình bình phương tối thiểu tổng quát hiệu quả).
3.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên những phương pháp luận đã trình bày trong chương hai và kế thừa phương pháp nghiên cứu của các nhóm nghiên cứu trước đây, đặc biệt là kế thừa mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Syafri (2012) và tác giả Husni Ali Khrawish (2011), đề tài xây dựng mô hình kinh tế lượng để tìm hiểu ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của các Ngân hàng ở Việt Nam. Nghiên cứu sẽ xây dựng hai mô hình kinh tế lượng để xem xét ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống.
Trong mô hình thứ nhất, biến phụ thuộc là khả năng sinh lời của Ngân hàng (được đo lường bằng suất sinh lời của tài sản ROA và suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE). Mô hình thứ hai có biến phụ thuộc là rủi ro của Ngân hàng (được đo lường bằng độ lệch chuẩn của suất sinh lợi trên tài sản SDROA và độ lệch chuẩn của suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu SDROE) và các biến độc lập trong hai mô hình là:thu nhập ngoài lãi, quy mô Ngân hàng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ nợ trong tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập CIR và tăng trưởng kinh tế GDP.
Mô hình 2:
Khả năng sinh lợi (ROA,
ROE)/ Rủi ro
Tăng trưởng kinh tế GDP
Dư nợ cho vay trên tổng tài sản LTA
Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản ETA
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên NIM
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập CIR
Quy mô Ngân hàng SIZE
Thu nhập ngoài lãi/ Thu nhập phi truyền thống
Hình 3.2: Mô hình ước lượng
Y= ßo + ß1NON+ ß2SIZE + ß3NIM + ß4LTA + ß5ETA + ß6CIR +ß7GDP +εi
Trong đó:
β0 : hệ số chặn.
β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7 : là tham số chưa biết của mô hình.
: sai số của mô hình
3.5 Mô tả biến trong mô hình.
Biến phụ thuộc:
Y1: Khả năng sinh lời của Ngân hàng được đo lường bằng 2 chỉ số là ROA và ROE
ROA: Lợi nhuận ròng (LNST)/Tổng tài sản bình quân ROE: Lợi nhuận ròng/ Tổng vốn cổ phần bình quân
Y2: Rủi ro của Ngân hàng được đo lường bằng SDROA (Độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên tổng tài sản) và SDROE (Độ lệch chuẩn của suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu)
Biến độc lập
NON (Non interest income) – Thu nhập phi truyền thống (hay thu nhập ngoài lãi): Theo Elsas (2010), đa dạng hóa thu nhập làm tăng khả năng sinh lời nhờ biên lợi nhuận cao từ những hoạt động ngoài lãi. Từ đó giảm áp lực cho các Ngân hàng trong việc dự phòng rủi ro tín dụng và kiểm soát nợ xấu.