Phạm Vi, Thời Điểm Xác Định Và Giá Cả Hàng Xuất Khẩu

kinh tế với nước ngoài, hoặc không thể trực tiếp lưu thông đưa hàng hóa ra thị trường nước ngoài nên phải ủy thác cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác có đủ điều kiện xuất nhập khẩu hộ mình. Theo hình thức này, đơn vị giao ủy thác xuất nhập khẩu phản ánh doanh số, nộp thuế xuất khẩu cho ngân sách. Đơn vị nhận ủy thác là người cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu hộ và hưởng hoa hồng theo sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng ủy thác.

Xuất, nhập khẩu hỗn hợp: Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên. Một doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất khẩu ủy thác hoặc có thể kết hợp cả hai hình thức trên.

4.2.1.3. Các phương thức thanh toán

Phương thức thanh toán là toàn bộ quá trình, cách thức nhận, trả tiền hàng trong giao dịch mua bán. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau được áp dụng, mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa người mua và người bán, hay giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Vì vậy, khi ký kết hợp đồng đòi hỏi hai bên mua bán tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể và mức độ tin cậy lẫn nhau để lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp.

- Phương thức chuyển tiền: Là phương thức trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở nước ngoài theo những điều kiện mà mình đặt ra. Phương thức này đơn giản nhưng lại ít được áp dụng trong thanh toán vì nó luôn đặt người bán ở thế bất lợi. Do đó, phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp trả phí dịch vụ vận tải, bảo hiểm v.v...

- Phương thức mở tài khoản: Là phương thức mà người bán sau khi giao hàng hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng, mở một tài khoản ghi nợ cho người mua. Định kỳ nhất định do hai bên thỏa thuận, người mua tự động dùng phương thức chuyển tiền để trả cho người bán. Phương thức này thường áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán phải tin cậy lẫn nhau hoặc dùng trong phương thức hàng đổi hàng.

- Phương thức nhờ thu: Là phương thức mà người bán sau khi giao hàng ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, rồi đem đến ngân hàng nhờ thu hộ số tiền trên hối phiếu đó. Phương thức này có hai hình thức: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.

- Phương thức tín dụng chứng từ: Là sự thỏa thuận trong đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) sẽ trả tiền cho người thứ ba hoặc trả cho bất cứ người nào theo lệnh của người thứ ba đó (người hưởng lợi), hoặc chấp nhận mua hối phiếu do người hưởng lợi phát hành, hoặc cho phép một ngân hàng khác trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu khi xuất trình đầy đủ các chứng từ đã quy định và mọi điều kiện đặt ra trong thư tín dụng.

Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức cơ bản quan trọng nhất và được áp dụng chủ yếu trong thanh toán ngoại thương vì nó đảm bảo quyền lợi gần như công bằng cho cả hai bên. Bên mua yên tâm khi trả tiền được đảm bảo nhận hàng theo đúng hợp đồng, bên bán yên tâm khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ giao hàng sẽ nhận được tiền. Mặt khác, phương thức thanh toán này còn đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý để giải quyết trong các trường hợp bất trắc xảy ra.

- Phương thức thư ủy thác mua: Là phương thức mà người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của mình ủy thác cho ngân hàng nước ngoài, yêu cầu ngân hàng này thay mặt mình mua các hối phiếu của người bán phát hành đòi tiền người mua nếu chứng từ gửi hàng của người bán phù hợp với các điều kiện và nội dung quy định trong thư ủy thác mua. Sau khi trả tiền cho người bán, ngân hàng nước người bán sẽ chuyển chứng từ cho ngân hàng nước người mua và đòi hoàn lại tiền.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.

- Phương thức thư đảm bảo trả tiền: Là phương thức thanh toán mà ngân hàng người mua theo yêu cầu của người mua viết cho người bán một thư đảm bảo sẽ trả tiền nếu người bán đã giao hàng xong cho người mua tại một địa điểm quy định.

Ngoài ra trong thanh toán quốc tế còn sử dụng phương thức mua đối ứng.

Kế toán tài chính 2 - 21

4.2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa

4.2.2.1. Phạm vi, thời điểm xác định và giá cả hàng xuất khẩu

Thời điểm xác định hàng xuất khẩu: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá, là thời điểm mà rủi ro, phí tổn, chịu trách nhiệm về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua tính từ thời điểm người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của mình. Thời điểm này được xác định tùy thuộc vào từng điều kiện cơ sở giao hàng được qui định trong Incoterms 2010. Tuy nhiên thực tế hiện nay, thời điểm ghi chép hàng hoàn thành xuất khẩu thường là thời điểm hàng hoá đã hoàn thành thủ tục hải quan, xếp lên phương tiện vận chuyển và đã rời sân ga, biên giới, cầu cảng. Cụ thể:

- Nếu hàng vận chuyển bằng đường biển, hàng được coi là xuất khẩu tính ngay từ thời điểm thuyền trưởng ký vào vận đơn, hải quan đã ký xác nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng.

- Nếu hàng vận chuyển bằng đường sắt, hàng xuất khẩu tính từ ngày hàng được giao tại ga cửa khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.

- Nếu hàng xuất khẩu vận chuyển bằng đường hàng không, hàng xuất khẩu được xác nhận từ khi trưởng máy bay ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận hoàn thành các thủ tục hải quan.

- Hàng đưa đi hội chợ triển lãm, hàng xuất khẩu được tính khi hoàn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.

Việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán.

Phạm vi hàng xuất khẩu: Hàng hoá được coi là xuất khẩu trong những trường hợp sau:

- Hàng xuất cho các thương nhân nước ngoài theo hợp đồng đã ký kết;

- Hàng hóa đưa vào khu chế xuất

- Hàng gửi đi triển lãm sau đó bán thu bằng ngoại tệ;

- Hàng bán cho du khách nước ngoài, cho Việt kiều, thu bằng ngoại tệ;

- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hiểm tàu biển, máy bay cho nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ;

- Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng được thực hiện qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Các trường hợp không được coi là hàng xuất khẩu

- Hàng tạm nhập, tái xuất

- Hàng tạm xuất, tái nhập

- Hàng xuất viện trợ nhân đạo

Giá cả hàng xuất khẩu- Được xác định phụ thuộc vào phương thức giao hàng thỏa thuận trong hợp đồng

4.2.2.2. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp

a. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá, kế toán sử dụng các tài khoản như tài khoản 157 "Hàng gửi đi bán", tài khoản 156 "Hàng hoá", tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán", tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng”, tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng",... Các tài khoản này có kết cấu và nội dung phản ánh giống như các doanh nghiệp kinh doanh thương mại nội địa.

b. Phương pháp hạch toán

Xuất nhập khẩu trực tiếp thường được thực hiện theo phương thức gửi hàng. Trong thời gian hàng gửi đi xuất khẩu vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp XNK. Vì vậy, kế toán sử dụng TK 157 - Hàng gửi đi bán để phản ánh trị giá hàng gửi xuất khẩu. Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, được ghi nhận doanh thu, kế toán sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng để phản ánh doanh thu xuất khẩu. Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp như sau:

(1) Khi xuất kho hàng hóa, gửi hàng đi xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 156 - Hàng hóa

(2) Nếu mua hàng gửi thẳng đi xuất khẩu

Nợ TK 157

Nợ TK 133 (nếu có)

Có TK 111, 112

(3) Chi phí phát sinh trong quá trình gửi hàng xuất khẩu

- Nếu doanh nghiệp chi bằng ngoại tệ

Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (tỷ giá thực tế) Nợ TK 635- Chi phí tài chính (CLTG)

Nợ TK 133- Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 1112, 1122- Tỷ giá ghi sổ (TGGS)

Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (CLTG)

- Nếu doanh nghiệp chi bằng tiền Việt Nam đồng Nợ TK 641- Chi phí bán hàng

Nợ TK 133- Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 1111, 1121- Tổng tiền thanh toán

(4) Khi hàng gửi xuất khẩu được xác định là xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (TGTT)

- Phản ánh số tiền thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333)

- Đồng thời xác định giá vốn hàng xuất khẩu: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán

- Khi nhận được tiền thanh toán, kế toán ghi: Nợ TK 1122 – Theo tỷ giá thực tế

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá ghi sổ)

Có TK 515

(Nợ TK 635)

(5) Khi được xét hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng mua để xuất khẩu Nợ TK 111, 112

Có TK 133

4.2.2.3. Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác

Theo chế độ hiện hành, bên ủy thác xuất khẩu khi giao hàng cho bên nhận ủy thác phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ khi công ty đi uỷ thác xuất khẩu vận chuyển hàng hoá đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu khi chưa có căn cứ để lập hoá đơn GTGT để làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của hải quan. Căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, bên ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT với

thuế suất 0% giao cho bên nhận uỷ thác. Bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải xuất hoá đơn GTGT với hoa hồng ủy thác xuất khẩu với thuế suất 10%. Bên ủy thác được ghi nhận số thuế tính trên hoa hồng uỷ thác vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, còn bên nhận ủy thác sẽ ghi vào số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Giá tính thuế GTGT của dịch vụ ủy thác là toàn bộ tiền hoa hồng ủy thác và các khoản chi phí chi hộ (nếu có) chưa có thuế GTGT. Các chứng từ chi hộ nếu có thuế GTGT thì bên nhận ủy thác được khấu trừ ở đầu vào. Trường hợp các chứng từ chi hộ có ghi rò tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy thác thì bên nhận ủy thác không phải tính doanh thu của mình. Trong trường hợp hợp đồng quy định theo giá dịch vụ có thuế GTGT thì phải quy ngược lại để xác định giá chưa có thuế GTGT:

Giá chưa có

=

thuế GTGT

Tổng số hoa hồng uỷ thác và các khoản chi hộ (nếu có)

1 + 10%

Theo quy định, số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt về hàng xuất khẩu do bên nhận ủy thác chịu trách nhiệm thanh toán cho Ngân sách. Khi thực hiện xong dịch vụ xuất khẩu bên nhận ủy thác phải chuyển cho bên ủy thác các chứng từ sau:

- Bản thanh lý hợp đồng (1 bản chính).

- Hóa đơn thương mại (Invoice) xuất cho nước ngoài (1 bản sao)

- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận thực xuất và đóng dấu của cơ quan hải quan cửa khẩu (1 bản sao)

- Hóa đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác.

Các bản sao phải được bên nhận ủy thác sao và ký, đóng dấu. Trường hợp bên nhận ủy thác cùng một lúc xuất khẩu hàng hoá ủy thác cho nhiều đơn vị, không có hóa đơn xuất hàng và tờ khai hải quan riêng cho từng đơn vị thì vẫn gửi bản sao cho các đơn vị ủy thác nhưng phải kèm theo bảng kê chi tiết tiết hàng hoá, số lượng, đơn giá và doanh thu hàng đã xuất cho từng đơn vị.

a. Kế toán tại đơn vị giao ủy thác xuất khẩu

Đơn vị giao ủy thác xuất khẩu là đơn vị có hàng hóa nhưng chưa được Nhà nước cấp phép xuất khẩu trực tiếp nên phải nhờ đơn vị xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu hộ và phải trả cho các đơn vị này một khoản tiền hoa hồng xuất khẩu ủy thác theo thỏa thuận.

Tài khoản sử dụng

TK 511, TK 632, TK 157, TK 111, 112, 156, 515, 635, 333,…

TK 131 “Phải thu khách hàng”: Phản ánh các khoản phải thu từ bên nhận uỷ thác xuất khẩu về tiền hang uỷ thác xuất khẩu.

TK 138 “Phải thu khác”: Phản ánh các khoản phải thu từ bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số tiền nhờ nộp hộ thuế xuất khẩu và các khoản chi phí (nếu có).

TK 338 “Phải trả khác”: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho bên nhận uỷ thác xuất khẩu về số tiền nhờ bên uỷ thác chi trả hộ các khoản chi phí.

Trình tự kế toán nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác:

(1) Khi xuất kho hàng hóa gửi đi nhờ xuất khẩu hộ, kế toán ghi: Nợ TK 157- Hàng hóa gửi đi bán

Có TK 156- Hàng hóa

(2) Nếu mua hàng gửi thẳng đi ủy thác xuất khẩu Nợ TK 157- Hàng hoá gửi đi bán

Nợ TK 133- Thuế GTGT đầu vào (nếu có)

Có TK 111, 112- Tổng giá thanh toán

(4) Chi phí vận chuyển liên quan đến vận chuyển hàng xuất khẩu ủy thác từ kho của doanh nghiệp đến cảng, ga, sân bay, kế toán ghi:

Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 133 Thuế GTGT (nếu có)

Có TK 111, 112...

(5) Khi chuyển tiền cho bên nhận ủy thác để nhờ nộp hộ thuế xuất khẩu Nợ TK 131- (Chi tiết từng người nhận ủy thác)

Có TK 111, 112, 338

(6) Khi nhận được thông báo hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, được tính là hàng xuất khẩu, kế toán ghi doanh thu bán hàng đồng thời với số tiền phải thu của người nhận xuất khẩu ủy thác:

Nợ TK 131- (Chi tiết từng người nhận ủy thác) (chênh lệch) Nợ TK 641- Hoa hồng ủy thác (TGTT)

Nợ TK 133- Thuế GTGT tính trên hoa hồng

Có TK 511- Doanh thu bán hàng (TGTT)

- Đồng thời xác định trị giá vốn hàng đã xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán

Có TK 157- Hàng gửi đi bán

(7) Tính thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước (3333)

(8) Khi nhận được thông báo về số thuế xuất khẩu do bên nhận ủy thác đã nộp hộ, kế toán ghi:

Nợ TK 333- Thuế và các khoản nộp NN (3332, 3333) Có TK 131- (Chi tiết từng người nhận ủy thác)

Có TK 338- (Chi tiết từng người nhận ủy thác) (Nếu chưa chuyển tiền)

(9) Khi thu ngoại tệ bên nhận ủy thác thanh toán, kế toán ghi:

Nợ TK 1122- (TGTT)

Nợ TK 635- Chi phí HĐTC

Có TK 131 (Chi tiết từng đơn vị nhận ủy thác) (TG ghi sổ)

Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính

b. Kế toán tại đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu

Vì hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của bên nhận ủy thác xuất khẩu nên nếu hàng hóa do bên giao xuất khẩu chuyển đến hoặc bên giao xuất khẩu nhờ mua hàng và xuất khẩu hộ thì số hàng này đều được ghi

Sau khi hợp đồng giao nhận xuất khẩu ủy thác được ký kết, bên nhận ủy thác phải ký kết hợp đồng với các công ty nước ngoài để thỏa thuận phương thức vận chuyển và phương thức thanh toán cùng các điều kiện khác.

Khi nhận được các chứng từ hợp pháp và L/C, kế toán phải kiểm tra kỹ tất cả các điều khoản của hợp đồng và tiến hành việc xuất hàng gửi đi.

Tài khoản sử dụng

TK 511 “Doanh thu bán hang”: Phản ánh doanh thu hoa hồng xuất khẩu uỷ thác được hưởng.

TK 131 “Phải thu khách hang”: Phản ánh các khoản thu từ người mua

TK 138 “Phải thu khác”: Phản ánh khoản phải thu từ bên uỷ thác xuất khẩu về số tiền đã chi trả hộ các khoản chi phí và nộp thuế xuất khẩu.

TK 331 “Phải trả người bán”: Phản ánh các khoản phải thanh toán với bên giao uỷ thác xuất khẩu tiền hàng đã xuất khẩu hộ.

TK 338 “Phải trả khác”: Phản ánh các khoản phải trả cho bên uỷ thác xuất khẩu về số tiền đã nhận để nộp hộ thuế và thanh toán các khoản chi phí.

Phương pháp hạch toán

(1) Khi hàng xuất khẩu hoàn thành thủ tục hải quan, được tính là hàng xuất khẩu, kế toán ghi:

Nợ TK 131- Chi tiết cho từng người nhập khẩu (TGTT) Có TK 511- Doanh thu hoa hồng (TGTT)

Có TK 3331- Thuế GTGT tính trên hoa hồng

Có TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác (TGTT)

(2) Khi nhận tiền của bên giao ủy thác để nộp hộ thuế Nợ TK 111, 112

Có TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác

(3) Tính thuế xuất khẩu phải nộp hộ vào ngân sách kế toán ghi: Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác

Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (TK 3388)

(4) Khi nộp hộ thuế XK, thuế TTĐB vào ngân sách

Nợ TK 338 (3388)

Có TK 111, 112

(5) Các khoản chi hộ cho bên giao ủy thác, kế toán phản ánh vào TK 138 - Phải thu khác bao gồm phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi phí vận chuyển, bốc xếp:

Nợ TK 138- Phải thu khác (1388)

Có TK 111, 112

(6) Khi thu tiền của người nhập khẩu:

Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng (TGTT) Nợ TK 635

Có TK 131- chi tiết từng người nhập khẩu (TG ghi sổ)

Có TK 515

(7) Khi thanh toán với bên giao xuất khẩu, kế toán ghi:

Nợ TK 331- Chi tiết cho từng đơn vị giao ủy thác (TG ghi sổ) Nợ TK 635

Có TK 1112, 1122- (TG ghi sổ)

Có TK 515

(8) Khi thu tiền chi phí đã trả hộ Nợ TK 111, 112

Có TK 138 (1388)

4.2.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa

4.2.3.1. Phạm vi, thời điểm xác định và giá cả hàng nhập khẩu

Phạm vi xác định hàng nhập khẩu

Những hàng hoá sau được coi là hàng nhập khẩu:

- Hàng mua của nước ngoài dùng để phát triển kinh tế và thoả mãn nhu cầu sử dụng trong nước theo hợp đồng mua bán ngoại thương;

- Hàng đưa vào Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm, sau đó doanh nghiệp mua lại và thanh toán bằng ngoại tệ;

- Hàng tại các khu chế xuất (phần chia thu nhập của bên đối tác không mang về nước) bán tại thị trường Việt Nam, thu ngoại tệ.

Những hàng hoá sau đây không được coi là hàng nhập khẩu

- Hàng tạm nhập để tái xuất.

- Hàng tạm xuất, nay nhập về

- Hàng viện trợ nhân đạo.

- Hàng đưa qua nước thứ ba (quá cảnh).

Thời điểm ghi chép hàng nhập khẩu: là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu khi mà người nhập khẩu nắm được quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho người xuất khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.

Xem tất cả 254 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí