Tổng Hợp Các Thang Đo Đạt Độ Tin Cậy Cho Mô Hình Nghiên Cứu


Bảng 4.15. Tổng hợp các thang đo đạt độ tin cậy cho mô hình nghiên cứu


Thang đo

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s alpha nếu loại

biến

LÕNG TRUNG THÀNH, α = 0.809> 0.6

LOY1

13.183

2.379

0.693

0.729

LOY2

13.000

2.421

0.701

0.727

LOY3

13.104

2.533

0.562

0.792

LOY4

13.122

2.546

0.560

0.793

SỰ HÀI LÕNG, α = 0.907> 0.6

SAT2

11.226

2.492

0.710

0.906

SAT3

11.174

2.338

0.821

0.868

SAT4

11.139

2.261

0.873

0.849

SAT5

11.017

2.280

0.760

0.891

CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI, α = 0.948> 0.6

SWC1

9.852

15.267

0.856

0.939

SWC2

9.949

15.664

0.865

0.936

SWC3

9.965

15.034

0.876

0.932

SWC4

9.861

15.086

0.906

0.923

RB-TAICHINH, α = 0.850> 0.6

FB1

16.313

6.691

0.693

0.810

FB2

16.296

6.912

0.715

0.806

FB3

16.461

7.110

0.554

0.848

FB5

16.330

7.223

0.645

0.823

FB6

16.339

6.612

0.705

0.807

RB-XAHOI, α = 0.925> 0.6

SB1

19.800

16.530

0.812

0.907

SB2

19.730

16.339

0.861

0.901

SB3

19.922

15.827

0.831

0.904

SB4

20.017

17.210

0.706

0.921

SB5

19.991

16.763

0.755

0.914

SB7

19.800

16.705

0.736

0.917

RB-CAUTRUC, α = 0.902> 0.6

StB1

20.157

9.975

0.686

0.892

StB3

19.861

9.454

0.801

0.874

StB4

19.948

9.927

0.770

0.879

StB5

20.044

9.972

0.793

0.877

StB6

20.070

10.557

0.620

0.900

StB7

20.139

9.472

0.737

0.885

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của marketing quan hệ đến lòng trung thành khách hàng - Trường hợp các ngân hàng thương mại tại tỉnh Quảng Ngãi - 15

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)


4.5.4.2. Đánh giá giá trị thang đo – Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Trước khi kiểm định mô hình lý thuyết, cần đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo. Những thang đo sau khi đã đánh giá độ tin cậy ở trên, sẽ đưa vào đánh giá giá trị thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA).

- Phương pháp đánh giá giá trị thang đo

Để đánh giá giá trị thang đo, cần xem xét ba thuộc tính quan trọng trong kết quả EFA: (1) số lượng nhân tố trích được; (2) trọng số nhân tố; và (3) tổng phương sai trích.

Số lượng nhân tố trích: Tiêu chí Eigen-value được dùng để xác định số

lượng

nhân tố trích. Với tiêu chí này, số lượng nhân tố được xác định ở nhân tố dừng có Eigen-value tối thiểu bằng 1 (>= 1) (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011).

Trọng số nhân tố: Trong phân tích nhân tố, trọng số nhân tố của một biến trên nhân tố mà nó là một biến đo lường sau khi quay nhân tố phải cao và các trọng số trên nhân tố mà nó không đo lường phải thấp. Đạt được điều kiện này thang đo đạt được giá trị hội tụ (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011). Theo đó, khi kiểm định trọng số nhân tố cần tuân thủ một số tiêu chí sau:

Một là, trọng số nhân tố của 1 biến Xi là i >= 0.5 là chấp nhận được. Trong trường hợp i < 0.5 chúng ta có thể xóa biến Xi vì nó thực sự không đo lường khái niệm chúng ta cần đo. Tuy vậy, nếu i không quá nhỏ, ví dụ = 0.4, chúng ta không nên loại bỏ biến nếu nội dung của biến xét thấy có ý trong trong việc thể hiện thang đo (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011).

Hai là, chênh lệch trọng số: iA - iB >= 0.3 là giá trị thường được các nhà nghiên cứu chấp nhận (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự 2011). Nếu hai biến này tương đương nhau thì có thể cần phải loại bỏ biến này đi. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét đến nội dung của biến trước khi loại bỏ.

Tổng phương sai trích: Khi đánh giá kết quả EFA ta cần xem xét phần tổng phương sai trích. Tổng này thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo lường. Nếu tổng này đạt từ 50% trở lên là được (tức là phần chung phải


lớn hơn phần riêng và sai số) còn từ 60% trở lên là tốt (Nguyễn Đình Thọ & cộng sự, 2011). Thỏa được điều kiện này, ta kết luận mô hình EFA là phù hợp.

- Chính sách phân tích EFA

Trong bước nghiên cứu sơ bộ thực hiện điều tra với cỡ mẫu là 120 phiếu điều tra gửi đi và thu về là 115 phiếu. Cỡ mẫu này phù hợp với yêu cầu của một nghiên cứu sơ bộ.

Mô hình lý thuyết đề xuất kiểm định được cấu thành bởi cơ cấu chính: (1) nhân tố cấu thành marketing quan hệ, (2) sự hài lòng, (3) chi phí chuyển đổi, và (4) lòng trung thành của khách hàng. Vậy EFA sẽ được thực hiện cho từng cơ cấu này, cụ thể là:

(1) Nhân tố cấu thành marketing quan hệ gồm các thang đo: marketing quan hệ tài chính, marketing quan hệ xã hội, marketing quan hệ cấu trúc;

(2) Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi, Lòng trung thành của khách hàng.

a) EFA nhân tố cấu thành marketing quan hệ

Trước khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, ta cần kiểm định điều kiện thực hiện phân tích này. Thông thường, người ta dùng kiểm định KMO (KaiserMeyer-Olkin measure of sampling adequacy) để kiểm định điều kiện thực hiện EFA2. Kiểm định KMO và Bartlett's cho các nhân tố cấu thành RB lần đầu tiên, cho thấy hệ số KMO = 0.854 > 0.5, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu; và Sig. = .000 < 0.05, thể hiện dữ liệu nghiên cứu đạt mức ý nghĩa cao. Như vậy, phù hợp thực hiện EFA cho các nhân tố này.

Bảng 3.16 cho thấy, có ba nhân tố được trích với tổng phương sai trích là 68.9% > 50%. Tức là, phần chung của các thang đo đóng góp vào khái niệm tác nhân của marketing quan hệ hơn phần riêng và sai số. Điều này chứng tỏ các thang đo này giải thích tốt khái niệm marketing quan hệ. Các biến trong các thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0.583 đến 0.883, đều > 0.5. Tuy nhiên, biến quan sát StB1: “Ngân hàng X cung cấp các sản phẩm/ dịch vụ tùy chỉnh theo nhu cầu của


2 KMO là chsdùng đso sánh đln ca hstương quan gia hai biến Xi và Xj vi đln ca ca hstương quan riêng phn ca chúng (Norusis, 1994 trích tNguyn, 2011). Đsdng EFA, KMO* phi ln hơn 0.5.


tôi” có mức chênh lệch trong mức tải nhân tố lên nhân tố mà biến đó nhóm vào so với mức tải nhân tố lên các nhân tố khác đều < 0.3. Do đó, biến StB1 bị loại khỏi thang đo.

Bảng 4.16. Trọng số nhân tố các nhân tố cấu thành marketing quan hệ (Lần 1)


Biến

Nhân tố

1

2

3

SB2

0.853



SB3

0.849



SB1

0.819



SB5

0.760



SB7

0.742



SB4

0.737



StB5


0.883


StB4


0.824


StB3


0.757


StB7


0.664


StB6


0.652


StB1


0.583


FB2



0.835

FB6



0.822

FB1



0.814

FB5



0.778

FB3



0.702

KMO = 0.854




Sig. = 0.000




Eigen - value

7.339

3.191

1.183

Phương sai

27.681 %

50.015 %

68.90%

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)

Sau khi biến StB1 bị loại khỏi thang đo, ta tiến hành phân tích nhân tố lần thứ 2 với các kết quả được trình bày trong Bảng 4.17.


Bảng 4.17. Trọng số nhân tố các nhân tố cấu thành marketing quan hệ (Lần 2)


Biến

Nhân tố

1

2

3

SB2

0.859



SB3

0.854



SB1

0.825



SB5

0.769



SB7

0.751



SB4

0.741



StB5


0.888


StB4


0.830


StB3


0.739


StB6


0.654


StB7


0.649


FB2



0.835

FB6



0.822

FB1



0.815

FB5



0.778

FB3



0.702

KMO = 0.843

Sig. = 0.000

Eigen - value

6.778

3.189

1.177

Phương sai

28.514 %

49.710 %

69.65%

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)

Kiểm định KMO và Bartlett's cho các nhân tố cấu thành RB lần thứ hai, cho thấy hệ số KMO = 0.843 > 0.5, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu; và Sig. = .000 < 0.05, thể hiện dữ liệu nghiên cứu đạt mức ý nghĩa cao. Như vậy, phù hợp thực hiện EFA cho các nhân tố này.

Bảng 4.17 cho thấy, có ba nhân tố được trích với tổng phương sai trích là 69.65% > 50%. Tức là, phần chung của các thang đo đóng góp vào khái niệm tác nhân của marketing quan hệ lớn hơn phần riêng và sai số. Điều này chứng tỏ các thang đo này giải thích tốt khái niệm nguyên nhân tác động lên chất lượng mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng và khách hàng. Các biến trong các thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0.649 đến 0.883, đều > 0.5. Thêm vào đó, các biến quan sát có mức chênh lệch trong mức tải nhân tố lên nhân tố mà biến đó nhóm vào so với mức tải nhân tố lên các nhân tố khác đều > 0.3. Vậy giá trị các thang đo này chấp nhận được.


b) EFA cho nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và Lòng trung thành khách hàng

Kiểm định KMO và Bartlett's cho cả ba nhân tố sự hài lòng, chi phí chuyển đổi và lòng trung thành của khách hàng lần đầu tiên, cho thấy hệ số KMO = 0.792 > 0.5, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu; và Sig. = .000 < 0.05, thể hiện dữ liệu nghiên cứu đạt mức ý nghĩa cao. Như vậy, phù hợp thực hiện EFA cho các nhân tố này.

Bảng 4.18. Trọng số nhân tố các nhân tố Sự hài lòng, Chi phí chuyển đổi và Lòng trung thành khách hàng (Lần 1)

Biến

Nhân tố

1

2

3

SWC4

.948



SWC3

.937



SWC1

.930



SWC2

.898



SAT4


.920


SAT3


.903


SAT5


.859


SAT2


.851


LOY2



.916

LOY4



.794

LOY1



.754

LOY3



.676

KMO = 0.792

Sig. = 0.000

Eigen - value

4.327

3.104

1.889

Phương sai

36.061 %

61.931 %

77.673 %

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu) Bảng 4.18 cho thấy, có ba nhân tố được trích với tổng phương sai trích là 77.673% > 50%. Tức là, phần chung của các thang đo đóng góp vào khái niệm sự hài lòng, chi phí chuyển đổi và lòng trung thành lớn hơn phần riêng và sai số. Các biến trong các thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0.676 đến 0.948, đều >

0.5. Thêm vào đó, các biến quan sát có mức chênh lệch trong mức tải nhân tố lên nhân tố mà biến đó nhóm vào so với mức tải nhân tố lên các nhân tố khác đều > 0.3. Vậy giá trị các thang đo này chấp nhận được.


4.5.4.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s alpha cho thang đo mới

Bảng 4.19 cho thấy, kết quả phân tích độ tin cậy của các thang đo đều có hệ số α > 0.6 đảm bảo độ tin cậy và tương quan biến tổng của tất cả các biến trong thang đo này đều lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo đáp ứng độ tin cậy cần thiết.

Bảng 4.19. Đánh giá độ tin cậy các thang đo trong mô hình nghiên cứu


Thang đo

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s alpha nếu loại biến

RB-TAICHINH, α = 0.855> 0.6 (Lần 1)

FB1

15.652

11.492

0.381

0.895

FB2

15.348

10.317

0.655

0.823

FB3

15.017

9.544

0.797

0.785

FB5

15.244

9.800

0.731

0.803

FB6

15.017

9.544

0.797

0.785

RB-XAHOI, α = 0.914 > 0.6 (Lần 1)

SB1

19.383

16.887

0.557

0.925

SB2

18.965

14.946

0.904

0.880

SB3

19.070

14.732

0.800

0.893

SB4

19.009

14.851

0.878

0.883

SB5

19.061

14.549

0.865

0.883

SB7

19.339

15.928

0.592

0.924

RB-CAUTRUC, α = 0.945 > 0.6 (Lần 1)

StB3

16.235

8.462

0.813

0.970

StB4

16.148

8.232

0.923

0.953

StB5

16.148

8.057

0.956

0.947

StB6

16.217

7.856

0.884

0.960

StB7

16.191

7.963

0.930

0.951

SỰ HÀI LÒNG, α = 0.907 > 0.6 (Lần 1)

SAT2

11.226

2.492

0.710

0.906

SAT3

11.174

2.338

0.821

0.868

SAT4

11.139

2.261

0.873

0.849

SAT5

11.017

2.280

0.760

0.891

CHI PHÍ CHUYỂN ĐỔI, α = 0.948> 0.6 (Lần 1)

SWC1

9.852

15.267

0.856

0.939

SWC2

9.948

15.664

0.865

0.936

SWC3

9.965

15.034

0.876

0.932


SWC4

9.861

15.086

0.906

0.923

LÒNG TRUNG THÀNH, α = 0.809 > 0.6 (Lần 1)

LOY1

13.183

2.379

0.693

0.729

LOY2

13.000

2.421

0.701

0.727

LOY3

13.104

2.533

0.562

0.792

LOY4

13.122

2.546

0.560

0.793


4.5.4.4. Kết luận về kết quả nghiên cứu sơ bộ

(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu)

Qua triển khai chương trình nghiên cứu sơ bộ, với việc phỏng vấn 120 người là khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng thương mại tại Quảng Ngãi. Có 115 phiếu đạt yêu cầu và đưa vào phân tích dữ liệu, cho ra kết quả nghiên cứu sơ bộ như đã trình bày. Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo, điều chỉnh các thang đo để có độ tin cậy cao và thích hợp. Các thang đo được đưa vào phân tích nhân tố khám phá để đánh giá mức tải nhân tố của các biến trong thang đo. Đồng thời, sơ bộ đánh giá tính phân biệt của các thang đo theo phạm trù ý nghĩa của nó trong mô hình nghiên cứu. Kết quả của quá trình đánh giá sơ bộ này đã sàng lọc những biến không phù hợp trong các thang đo và có được danh sách các biến được áp dụng cho chương trình nghiên cứu chính thức. Các thang đo sau khi hiệu chỉnh được trình bày cụ thể trong Bảng 4.20.

Bảng 4.20. Tổng hợp thang đo các nhân tố sau khi khảo sát sơ bộ


TT

Ký hiệu

Biến quan sát

Marketing quan hệ tài chính

1

FB1

Tôi có thể nhận được quà tặng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng X

2

FB2

Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/dịch vụ có giá tốt hơn để khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ trong tương lai

3

FB3

Ngân hàng X cung cấp chiết khấu hoặc các sản phẩm/ dịch vụ có giá tốt hơn cho các khách hàng trung thành

4

FB5

Ngân hàng X cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng thường

5

FB6

Ngân hàng X cung cấp nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng

Marketing quan hệ xã hội

1

SB1

Ngân hàng X giữ liên lạc thường xuyên với tôi

2

SB2

Ngân hàng X thể hiện mối quan tâm và hiểu biết về nhu cầu của tôi

3

SB3

Tôi nhận được sự đối xử đặc biệt từ ngân hàng X

Xem tất cả 269 trang.

Ngày đăng: 06/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí