viên có 98/113 (chiếm tỷ lệ 86,72%), đội ngũ cán bộ quản lý có 15/113 (chiếm tỷ lệ 13,27%), đây cũng là một trong những đặc điểm thế mạnh của giáo dục THPT quận Bình Thạnh. Với đội ngũ giáo viên đủ và mạnh trong những năm qua, chất lượng giáo dục toàn diện học sinh được nâng cao trong mỗi năm học, thể hiện ở bảng thống kê (bảng 2.2).
b. Về học sinh
Bảng 2.2. Số lượng học sinh các trường THPT quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Trần Văn Giàu | Hoàng Hoa Thám | Gia Định | Võ Thị Sáu | Phan Đăng Lưu | Thanh Đa | |||||||
Số lớp | Số học sinh | Số lớp | Số học sinh | Số lớp | Số học sinh | Số lớp | Số học sinh | Số lớp | Số học sinh | Số lớp | Số học sinh | |
2013- 2014 | 28 | 1242 | 49 | 2288 | 64 | 3052 | 57 | 2451 | 46 | 1962 | 31 | 1265 |
2014- 2015 | 43 | 1891 | 51 | 2327 | 64 | 3033 | 57 | 2424 | 46 | 1820 | 31 | 1191 |
2015- 2016 | 46 | 2091 | 52 | 2290 | 64 | 3070 | 57 | 2306 | 46 | 1904 | 31 | 1124 |
2016- 2017 | 50 | 2311 | 54 | 2436 | 66 | 3090 | 57 | 2419 | 46 | 2030 | 31 | 1247 |
2017- 2018 | 47 | 2196 | 53 | 2348 | 66 | 2937 | 57 | 2397 | 45 | 1983 | 31 | 1221 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Về Xây Dựng Văn Hóa Nhà Trường Ở Trường Trung Học Phổ Thông
- Nội Dung Xây Dựng Văn Hóa Nhà Trường Trung Học Phổ Thông
- Các Điều Kiện Để Xây Dựng Văn Hóa Nhà Trường Ở Trường Trung Học Phổ Thông
- Thực Trạng Xây Dựng Văn Hóa Nhà Trường Ở Các Trường Thpt Tại Quận Bình Thạnh, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Lãnh Đạo Nhà Trường Xây Dựng Môi Trường Làm Việc Cho Giáo Viên, Nhân Viên.
- Thực Trạng Công Tác Chỉ Đạo Thực Hiện Xây Dựng Văn Hóa Nhà Trường.
Xem toàn bộ 136 trang tài liệu này.
(Số liệu do văn phòng các nhà trường cung cấp - tháng 7/2018)
2.1.3. Cơ sở vật chất của các trường THPT quận Bình Thạnh, TP. HCM Bảng 2.3. Thống kê về cơ sở vật chất
Trường THPT | ||||||
Trần Văn Giàu | Hoàng Hoa Thám | Gia Định | Võ Thị Sáu | Phan Đăng Lưu | Thanh Đa | |
Số phòng học | 47 | 50 | 48 | 50 | 45 | 37 |
Số phòng thí nghiệm và thực hành | 03 | 03 | 03 | 03 | 03 | 03 |
Số phòng học bộ môn | 06 | 05 | 05 | 05 | 04 | 04 |
Số phòng máy vi tính | 03 | 04 | 04 | 03 | 02 | 02 |
Số phòng chức năng | 11 | 11 | 11 | 11 | 10 | 10 |
(Số liệu do văn phòng các nhà trường cung cấp - tháng 7/2018)
Có thể khẳng định cơ sở vật chất để xây dựng văn hóa là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Cơ sở vật chất tốt có vai trò quan trọng nhằm đẩy mạnh và nâng cao mức thụ hưởng văn hóa và ngược lại. Cơ sở vật chất phục vụ thiết thực hoạt động dạy và học, rèn luyện và phát triển của cả GV và HS. Từ khảo sát trên có thể thấy các trường THPT trên địa bàn quận Bình Thạnh có đủ các phòng học, phòng chức năng được xây dựng kiên cố, thoáng mát, đạt tiêu chuẩn tốt, về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và nhu cầu làm việc của CBQL, giáo viên. Tuy nhiên, các phòng học bộ môn ở nhiều trường trên địa bàn quận còn ít về số lượng và chưa vượt trội về chất lượng. Nếu được đầu tư hiện đại và đúng chuẩn, phòng học bộ môn sẽ là một trong những kênh giao tiếp văn hóa chất lượng nếu muốn xây dựng VHNT, bởi đó chính là những thành tố văn hóa chất lượng phản ánh sự đặc trưng của từng bộ môn trong việc quyết định một phần chất lượng giáo dục
2.1.4. Thực trạng về chất lượng dạy học ở các trường THPT quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Bảng 2.4. Chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh
Năm học | SL | HS | Hạnh kiểm | Học lực | ||||||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Giỏi | Khá | TB | Yếu | Kém | ||||
Hoàng Hoa Thám | 2013- 2014 | 49 | 2288 | 1580 | 568 | 124 | 16 | 162 | 1102 | 901 | 121 | 2 |
2014- 2015 | 51 | 2327 | 2026 | 266 | 84 | 1 | 334 | 1228 | 684 | 81 | 0 | |
2015- 2016 | 52 | 2290 | 2102 | 175 | 11 | 2 | 474 | 1333 | 454 | 29 | 0 | |
2016- 2017 | 54 | 2409 | 2191 | 203 | 10 | 05 | 478 | 1399 | 509 | 23 | 0 | |
2017- 2018 | 53 | 2348 | 2229 | 111 | 06 | 02 | 458 | 1326 | 550 | 14 | 0 | |
Gia Định | 2013- 2014 | 64 | 3052 | 3037 | 14 | 0 | 0 | 2028 | 954 | 67 | 1 | 0 |
2014- 2015 | 64 | 3033 | 3013 | 20 | 0 | 0 | 2322 | 677 | 32 | 0 | 0 | |
2015- 2016 | 64 | 3070 | 3046 | 23 | 1 | 0 | 2455 | 572 | 41 | 2 | 0 | |
2016- 2017 | 66 | 3061 | 3057 | 04 | 0 | 0 | 2425 | 614 | 22 | 0 | 0 | |
2017- 2018 | 66 | 2937 | 2888 | 47 | 2 | 0 | 2401 | 500 | 36 | 0 | 0 | |
Võ Thị Sáu | 2013- 2014 | 57 | 2451 | 2190 | 238 | 18 | 5 | 368 | 1285 | 741 | 56 | 1 |
2014- 2015 | 57 | 2424 | 2225 | 190 | 9 | 0 | 541 | 1352 | 514 | 17 | 0 |
Năm học | SL | HS | Hạnh kiểm | Học lực | ||||||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Giỏi | Khá | TB | Yếu | Kém | ||||
2015- 2016 | 57 | 2306 | 2222 | 162 | 2 | 0 | 559 | 1310 | 500 | 17 | 0 | |
2016- 2017 | 57 | 2386 | 2254 | 127 | 05 | 0 | 698 | 1314 | 368 | 06 | 0 | |
2017- 2018 | 57 | 2397 | 731 | 1411 | 254 | 01 | 731 | 1411 | 254 | 01 | 0 | |
Trần Văn Giàu | 2013- 2014 | 28 | 1242 | 533 | 481 | 194 | 34 | 27 | 209 | 765 | 327 | 34 |
2014- 2015 | 43 | 1891 | 1261 | 489 | 116 | 25 | 100 | 642 | 987 | 156 | 6 | |
2015- 2016 | 46 | 2091 | 1400 | 502 | 149 | 40 | 178 | 845 | 964 | 104 | 0 | |
2016- 2017 | 50 | 2263 | 1588 | 540 | 118 | 17 | 167 | 902 | 1079 | 112 | 03 | |
2017- 2018 | 47 | 2196 | 1686 | 374 | 113 | 23 | 211 | 1026 | 902 | 57 | 0 | |
Phan Đăng Lưu | 2013- 2014 | 46 | 1962 | 1501 | 400 | 45 | 16 | 36 | 494 | 1051 | 354 | 27 |
2014- 2015 | 46 | 1820 | 1221 | 428 | 143 | 28 | 28 | 526 | 1037 | 277 | 8 | |
2015- 2016 | 46 | 1904 | 1544 | 275 | 82 | 3 | 129 | 968 | 730 | 77 | 0 | |
2016- 2017 | 46 | 1979 | 1337 | 460 | 150 | 32 | 81 | 898 | 853 | 137 | 10 | |
2017- 2018 | 45 | 1983 | 1417 | 410 | 128 | 28 | 105 | 839 | 876 | 156 | 07 |
Năm học | SL | HS | Hạnh kiểm | Học lực | ||||||||
Tốt | Khá | TB | Yếu | Giỏi | Khá | TB | Yếu | Kém | ||||
Thanh Đa | 2013- 2014 | 31 | 1265 | 551 | 482 | 219 | 13 | 44 | 419 | 569 | 209 | 24 |
2014- 2015 | 31 | 1191 | 615 | 379 | 172 | 25 | 42 | 415 | 510 | 206 | 0 | |
2015- 2016 | 31 | 1124 | 705 | 304 | 106 | 9 | 73 | 452 | 495 | 99 | 5 | |
2016- 2017 | 31 | 1181 | 881 | 246 | 52 | 02 | 124 | 601 | 404 | 51 | 01 | |
2017- 2018 | 31 | 1221 | 620 | 480 | 114 | 07 | 155 | 600 | 423 | 40 | 03 |
Số liệu do văn phòng các nhà trường cung cấp - tháng 7/2018)
Qua kết quả giáo dục toàn diện của học sinh thu được từ Bảng 2.4 cho thấy, chất lượng giáo dục của trường THPT Gia Định là tốt nhất (trung bình trong 5 năm học có tới 76,76% số học sinh có lực học đạt loại giỏi. Đi sâu tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh trường THPT Gia Định đạt kết quả cao nhất như: trình độ, năng lực, trách nhiệm, sự nhiệt tình của giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý; công tác tuyển chọn đầu vào; công tác quản lý. Bên cạnh, công tác tuyển chọn đầu vào là khâu quyết định đến chất lượng giảng dạy của THPT Gia Định thì truyền thống về lịch sử hình thành, phát triển (62 năm từ năm 1956) và chất lượng giáo dục đã trở thành thế mạnh, niềm tin của tất các CB, GV, nhân viên và HS của trường. Điều này khiến thầy và trò trường THPT Gia Định đều cố gắng nỗ lực để giữ vững truyền thống mà các thế hệ đi trước đã gầy dựng và phát triển.
2.1.5. Đánh giá chung về các trường trung học phổ thông quận Bình Thạnh, TP. HCM
a. Ưu điểm
Quy mô trường lớp phát triển ổn định; cơ sở vật chất tương đối đầy đủ đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh.
Các nhà trường thực hiện đúng, đủ chương trình giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo đề ra; chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên rõ rệt sau mỗi năm. Đặc biệt là chất lượng mũi nhọn đạt được của trường THPT Gia Định, trong những năm qua nhà trường có nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia.
Số lượng học sinh đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn quận tăng nhanh, tính từ năm học 2012 - 2013 là 62,10% học sinh đỗ, đến năm 2017 - 2018 là 93,33%, tăng lên 31,23%. Trong đó, số lượng học sinh đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng chiếm tỷ lệ thấp nhất là trường THPT Thanh Đa (80,84%) và cao nhất là trường THPT Gia Định (100%).
b. Một số điểm còn tồn tại
Cơ sở vật chất tuy đủ để đáp ứng nhu cầu học chính khóa nhưng các nhà trường THPT ở quận vẫn còn thiếu phòng học bộ môn, thiếu trang thiết bị dạy học, hoặc trang thiết bị dạy học có nhưng không đồng bộ, hoặc khả năng sử dụng hiệu quả không cao.
Kinh phí để đầu tư cho các hoạt động ngoại khóa trên tất cả các nhà trường còn ít, dẫn đến tình trạng học sinh ít tham quan thực tế, xa rời thực tiễn.
Chất lượng giáo dục toàn diện của các trường THPT trên địa bàn quận đã được quan tâm, nhưng mức độ chưa đồng đều giữa các nhà trường THPT; vẫn còn một số giáo viên trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, chưa thực sự tâm huyết với nghề.
2.2. Tổ chức khảo sát thực tế
2.2.1. Mẫu khảo sát và phương pháp khảo sát
Để tổ chức khảo sát thực trạng và biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả sử dụng 2 loại mẫu khảo sát:
Mẫu số 1: Phiếu thăm dò ý kiến về thực trạng và biện pháp dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên (xem phụ lục 1) với tổng số phiếu khảo sát là 252.
Mẫu số 2: Phiếu thăm dò ý kiến về thực trạng dành cho học sinh (xem phụ lục
2) với tổng số phiếu là 480.
Bảng 2.5. Số lượng mẫu phiếu khảo sát thực trạng và biện pháp
Tên mẫu khảo sát | Đối tượng khảo sát | Số lượng phiếu | Ghi chú | |
1 | Mẫu phiếu số 1: Phiếu thăm dò ý kiến về thực trạng và biện pháp (dành cho CB,GV,NV) | CB,GV,NV | 252 | |
2 | Mẫu phiếu số 2: Phiếu thăm dò ý kiến về thực trạng (dành cho học sinh) | HS | 480 | |
Tổng số | 732 |
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi nhằm thu thập ý kiến đánh giá của đội ngũ CB, GV, NV và HS của các trường. Theo đó, chúng tôi thực hiện gặp gỡ CB, GV, NV và HS, nói rõ mục đích yêu cầu, nội dung của phiếu hỏi; hướng dẫn cách chấm điểm, đánh giá sau đó phát phiếu trưng cầu ý kiến. Sau khi thầy cô, học sinh trả lời nội dung các câu hỏi trong phiếu, chúng tôi thu lại phiếu; phân loại các phiếu; nhập số liệu xử lý theo phần mềm SPSS 20.0, tổng hợp kết quả nghiên cứu. Với qui trình này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trưng cầu ý kiến của 252 CB, GV, NV (n =252) và 480 HS (n = 480 ).
Phương pháp quan sát
Tác giả tiến hành quan sát các hoạt động ngoại khóa, giờ ra chơi và một số hoạt động giảng dạy của các trường ở nhiều thời điểm khác nhau và nhiều ngày khác nhau. Các buổi quan sát đều được xin phép trước với các trường. Ngoài quan sát, chúng tôi xin phép được tham tham dự 2 buổi họp của nhà trường gồm họp giáo viên chủ nhiệm và họp hội đồng sư phạm.
Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn tổng cộng 08 cuộc và đều được xin phép ghi âm. Chúng tôi đảm bảo mục đích ghi âm chỉ để phục vụ cho nghiên cứu và danh tính của họ sẽ được bảo mật. Cuộc phỏng vấn thường diễn ra theo trình tự giới thiệu về đề tài và mục đích của đề tài, sau đó đi vào các câu hỏi, tuỳ theo mạch cuộc nói chuyện
mà trình tự các câu hỏi được thay đổi linh hoạt. Nhận xét chung về các cuộc phỏng vấn là sự nhiệt tình và thẳng thắn của các thành viên tham gia.
2.2.2. Quy ước cách xử lý số liệu Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
- Đối với 5 tiêu chí về mức độ không quan trọng/ không hài lòng/ không đồng ý đến mức độ quan trọng/ hài lòng/ đồng ý: quy ước tương ứng với các điểm từ 1 đến
5. Quy ước thang mức độ như sau:
+ Rất quan trọng/ Rất hài lòng/ Hoàn toàn đồng ý: có điểm trung bình (ĐTB) từ 4,21 – 5,0
+ Quan trọng/ Hài lòng/ Đồng ý: có ĐTB: 3,41 – 4,20
+ Phân vân/ Phân vân/ Trung lập: có ĐTB từ trên 2,61 đến 3,40
+ Không quan trọng/ Không hài lòng/ Không đồng ý: có ĐTB từ 1,81 – 2,60.
+ Rất không quan trọng/ Rất không hài lòng/ Hoàn toàn không đồng ý: có ĐTB từ 1 – 1,80
- Đối với 04 tiêu chí về mức độ ảnh hưởng lần lượt tương ứng với các điểm 4 - 3 - 2 -1. Quy ước thang mức độ như sau:
+ Ảnh hưởng nhiều: có ĐTB từ 3,26 - 4
+ Ảnh hưởng vừa: có ĐTB từ 2,51 – 3,25
+ Ảnh hưởng ít: có ĐTB từ 1,76 – 2,5
+ Không ảnh hưởng: có điểm trung bình (ĐTB) từ 1 – 1,75
- Đối với 03 tiêu chí về mức độ hợp lý và mức độ khả thi lần lượt tương ứng với các điểm: 3 - 2 - 1. Quy ước thang mức độ như sau:
+ Rất hợp lý/ Rất khả thi: có điểm trung bình (ĐTB) từ trên 2,41 – 3,0
+ Khá hợp lý/ Khá khả thi: có điểm trung bình (ĐTB) từ 1,71 – 2,40
+ Không cần thiết/ Không khả thi: có điểm trung bình từ 1 - 1,7
Phương pháp quan sát
Các thông tin ghi nhận được qua buổi quan sát sẽ được mô tả lại một cách ngắn gọn bằng biên bản quan sát, kèm hình ảnh minh hoạ thực tế.
Phương pháp phỏng vấn
Trước hết, dữ liệu ghi âm được ghi lại bằng biên bản, phân tích nội dung để