3.2.9.3. Cách thức thực hiện
- Yêu cầu ban cán sự lớp, ban chấp hành chi đoàn báo cáo về tình hình HSSV trong lớp về các mặt học tập, rèn luyện bằng văn bản và gửi về GVCN lớp vào thứ sáu hàng tuần, GVCN sẽ báo cáo bằng văn bản gửi về phòng công tác chính trị HSSV.
- GVCN phối hợp với giáo vụ khoa, phòng công tác chính trị HSSV cung cấp thông tin về tình hình HSSV cho lãnh đạo trường.
- Nhà trường tổ chức học, tổng kết giúp kinh nghiệm công tác xây dựng VHNT đối với các thành viên trong nhà trường theo học kỳ và đề ra phương hướng học kỳ tới.
- Tổ chức sơ kết hoạt động xây dựng VHNT của các thành viên trong trường. Khi tổ chức họp cần mời đại diện lãnh đạo trường cùng dự họp để tranh thủ các ý kiến chỉ đạo của nhà trường.
3.2.9.4. Điều kiện thực hiện
- Lãnh đạo nhà trường đặc biệt là Hiệu trưởng nhà trường cần có tầm nhìn chiến lược, phải có lòng nhiệt tình và linh hoạt.
- Phải có chế độ kiểm tra thích ứng với tình hình nhiệm vụ (đi tận nơi, xem tận chỗ).
- Kiểm tra phải thực sự tôn trọng người được kiểm tra.
- Có mối quan hệ tốt với các đơn vị trong trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Mỗi biện pháp đều có những ưu điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp phải được thực hiện trong những điều kiện cụ thể. Nhưng các biện pháp nêu ở trên phải được thực hiện một cách có hệ thống và đồng bộ, chúng ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ.
Các biện pháp xây dựng VHNT được xây dựng ở trên không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về hình thức mà còn có mối quan hệ biện chứng về nội dung. Điều đó được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Thứ nhất: Một hình thức hoạt động có thể được sử dụng trong những nhóm và những biện pháp giáo dục khác nhau, còn sự khác nhau của nó được biểu hiện ở mục đích, nội dung của hoạt động và nội dung của biện pháp.
- Thứ hai: Các hoạt động khác nhau có mục tiêu và nội dung khác nhau, các biện pháp khác nhau có nội dung khác nhau song chúng đều có chung một mục đích là nhằm hình thành ý thức xây dựng VHNT ở CBGV, HSSV nhằm phát triển toàn diện nhân cách người học.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất/kiểm chứng về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu ý kiến đội ngũ CBQL và GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
Ý kiến của 26 CBQL, 127 GV về mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định mà chúng tôi đã đề xuất được trình bày ở Bảng 3.4.1. và Bảng 3.4.2.
3.4.1. Mức độ cần thiết.
Bảng 3.4.1. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường.
Tên các biện pháp | Mức độ cần thiết | ||||||
Cán bộ quản lý (n=26) | Giáo viên (n=127) | ||||||
Rất cần | Cần thiết | Không cần | Rất cần | Cần thiết | Không cần | ||
n / (%) | n / (%) | ||||||
1 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HSSV về công tác xây dựng VHNT | 19 | 7 | 0 | 119 | 8 | 0 |
73,08 | 26,92 | 0 | 93,7 | 6,3 | 0 | ||
2 | Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT | 21 | 5 | 0 | 121 | 6 | 0 |
80,77 | 19,23 | 0 | 95,28 | 4,72 | 0 | ||
3 | Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ GV, HSSV | 24 | 2 | 0 | 112 | 12 | 3 |
92,31 | 7,69 | 0 | 88,19 | 9,45 | 2,36 | ||
4 | Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học | 17 | 9 | 0 | 113 | 13 | 1 |
65,38 | 34,62 | 0 | 88,99 | 10,24 | 0,79 | ||
5 | Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV | 14 | 11 | 1 | 109 | 11 | 7 |
53,85 | 42,3 | 3,85 | 85,83 | 8,66 | 5,51 | ||
6 | Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường , lớp học | 20 | 4 | 2 | 99 | 17 | 11 |
76,92 | 15,39 | 7,69 | 77,95 | 13,39 | 8,66 | ||
7 | Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình | 18 | 5 | 3 | 104 | 15 | 8 |
69,23 | 19,23 | 11,54 | 81,89 | 11,81 | 6,3 | ||
8 | Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường | 22 | 3 | 1 | 116 | 9 | 2 |
84,62 | 11,54 | 3,85 | 91,34 | 7,09 | 1,57 | ||
9 | Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT | 24 | 2 | 0 | 120 | 7 | 0 |
92,31 | 7,69 | 0 | 94,49 | 5,51 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tự Đánh Giá Của Người Học Về Mức Độ Biểu Hiện Của Vi Phạm Chuẩn Mực Và Nội Quy Nhà Trường.
- Nhận Thức Của Cán Bộ Quản Lý Và Giáo Viên Về Nội Dung Xây Dựng Văn Hoá Nhà Trường.
- Xây Dựng Các Kế Hoạch, Xác Định Rõ Mục Tiêu, Nội Dung Và Chương Trình Xây Dựng Văn Hoá Nhà Trường.
- Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệp Nam Định - 9
- Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệp Nam Định - 10
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
Qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của các CBQL và GV về các biện pháp xây dựng VHNT cho thấy:
- Đa số CBQL và GV đều đánh giá các biện pháp trên ở mức độ rất cần thiết chiếm tỷ lệ cao. Hiện nay, công tác xây dựng VHNT vốn được đánh giá là việc làm rất cần thiết, điều này phản ánh đúng quan điểm của lãnh đạo nhà trường rất mong muốn có bước đột phá trong công tác xây dựng VHNT, đặc biệt là sự quan tâm của Hiệu trưởng nhà trường đối với công tác xây dựng VHNT.
- Các biện pháp được đa số CBQL đánh giá cao đó là các biện pháp: “Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ GV, HSSV” và biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT” chiếm 92,31%, “Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp vào trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường” chiếm 84,62%...
- Biện pháp: “Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV” và biện pháp “Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV” thì CBQL đánh giá thấp hơn.
- 95,28% số GV cho rằng biện pháp “Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT” là rất cần thiết, biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT” cũng được 94,49% số GV quan tâm…
- Tuy nhiên cũng một số GV cho rằng các biện pháp “Đẩy mạnh vai trò của Đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV”, “Xây dựng môi trường cảnh quan VH, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học”, “Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình” là không cần thiết.
3.4.2. Tính khả thi.
Bảng 3.4.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường.
Tên các biện pháp | Tính khả thi | ||||||||
Cán bộ quản lý (n=26) | Giáo viên (n=127) | ||||||||
Khả thi | Không khả thi | Khả thi | Không khả thi | ||||||
n | % | n | % | n | % | n | % | ||
1 | Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, CNV, đội ngũ giáo viên và toàn thể HSSV về công tác xây dựng VHNT | 19 | 73,08 | 7 | 26,92 | 108 | 85,04 | 19 | 14,96 |
2 | Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT | 24 | 92,31 | 2 | 7,69 | 120 | 94,49 | 7 | 5,51 |
3 | Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ GV, HSSV | 25 | 96,15 | 1 | 3,85 | 118 | 92,91 | 9 | 7,09 |
4 | Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ giáo viên và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV | 23 | 88,46 | 3 | 11,54 | 122 | 96,06 | 5 | 3,94 |
5 | Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV | 15 | 57,69 | 11 | 42,31 | 106 | 83,46 | 21 | 16,54 |
6 | Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với xây dựng cơ sở vật chất nhà trường , lớp học | 18 | 69,23 | 8 | 30,77 | 110 | 86,61 | 17 | 13,39 |
7 | Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình | 17 | 65,38 | 9 | 34,62 | 116 | 91,34 | 11 | 8,66 |
8 | Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường | 22 | 84,62 | 4 | 15,38 | 121 | 95,28 | 6 | 4,72 |
9 | Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT | 21 | 80,77 | 5 | 19,23 | 123 | 96,85 | 4 | 3,15 |
Qua bảng tổng hợp kết quả đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của những biện pháp xây dựng VHNT cho thấy: Mặc dù giữa CBQL và GV
có sự đánh giá khác nhau nhưng đều có một điểm chung là:
- Đa số CBQL và GV đều nhận thấy tính khả thi của các biện pháp xây dựng VHNT. Các biện pháp được số CBQL đánh giá có tính khả thi cao là: Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT chiếm 92,31%, Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CB GV, HSSV chiếm 96,15%...
- Biện pháp“Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT” được 96,85% số GV đánh giá có tính khả thi cao và 96,06% số GV đánh giá biện pháp“Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV” có tính khả thi cao.
- Những biện pháp còn lại cũng được đánh giá có tính khả thi cao từ (57,69% đến 88,46%) đối với CBQL; (từ 83,46% đến 95,28%) đối với GV.
- Tuy nhiên, cũng còn một bộ phận CBQL và GV (từ 3,85% đến 42,31%) CBQL và (3,15% đến 14,96%) GV có những băn khoăn về tính khả thi của các biện pháp, điều này đã nói lên sự nghi ngờ của họ khi nhìn lại những kết quả đã đạt được trong quá khứ của công tác xây dựng VHNT của nhà trường.
Qua bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm cho thấy: Đa số CBQL và GV đều tán thành và ủng hộ các biện pháp do tác giả đề xuất. Điều đó chứng tỏ rằng các biện pháp xây dựng VHNT do tác giả đề xuất là có thể chấp nhận được.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Xây dựng VHNT là một nhiệm vụ quan trọng trong các trường ĐH và CĐ. Tuy nhiên cho đến nay, hầu như các trường ĐH, CĐ nói chung, Trường CĐCN Nam Định nói riêng, công tác xây dựng VHNT chưa được coi là một trong các nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu và chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về các biện pháp xây dựng VHNT có đủ cơ sở của khoa học quản lý.
1.2. Công tác xây dựng VHNT phải được nghiên cứu trên cơ sở khoa học của văn hoá tổ chức. Tuy nhiên, xây dựng VHNT ở một trường CĐ, ĐH còn có những đặc thù của một nhà trường, với các hoạt động giáo dục - đào tạo. chính vì vậy cần phải làm rõ các cơ sở khoa học của khái niệm văn hoá nhà trường và các nội dung cơ bản của văn hoá nhà trường từ góc độ khoa học QLGD. Luận văn đã cố gắng khái quát hoá và phân tích các cơ sở lý luận cho việc xác lập các biện pháp xây dựng VHNT, với tư cách một nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà trường của Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định.
1.3. Để nâng cao hiệu quả của công tác xây dựng VHNT, nhà quản lý (Hiệu trưởng) không những cần khai thác triệt để cơ sở khoa học QLGD, mà còn cần khảo sát và phân tích, đánh giá đúng thực trạng môi trường VH của nhà trường. trên cơ sở đó, một mặt xác định các bất cập, đồng thời xác định nhu cầu, nguyện vọng, xác định các yếu tố cần phát huy những lợi thế của hoạt động GD khác trong việc hình thành nhận thức, thái độ và hành vi VHNT.
1.4. Xây dựng VHNT không chỉ phụ thuộc vào tinh thần, thái độ và tính tích cực của các chủ thể trong nhà trường trong quá trình tham gia các hoạt động tập thể, mà còn phục thuộc vào nhận thức và năng lực xây dựng VHNT của nhà quản lý, phụ thuộc vào những cách thức tổ chức các hoạt
động VH, hay chính là hệ thống những biện pháp xây dựng VHNT. Từ đó chúng tôi đề xuất hệ thống 9 biện pháp xây dựng VHNT có tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của Trường CĐCN Nam Định hiện nay và cho những năm sắp tới (tầm nhìn 5 - 10 năm), đó là:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức CB, CNV, đội ngũ GV và toàn thể HSSV về công tác xây dựng VHNT.
- Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng VHNT.
- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho CBGV, HSSV.
- Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học, trước hết là ở đội ngũ GV và các phòng ban liên quan trực tiếp đến HSSV.
- Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV.
- Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh - sạch - đẹp kết hợp với tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.
- Phối kết hợp với các lực lượng GD địa phương và gia đình.
- Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối lớp và trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác xây dựng VHNT.
Các biện pháp trên đây đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi. Kết quả bước đầu cho thấy đa số CBQL, GV tán thành ủng hộ các biện pháp đã đề xuất.
2. Kiến nghị.
Từ thực tế tham gia các hoạt động xây dựng VHNT trong Trường CĐCN Nam Định, đồng thời được nghiên cứu, bổ sung lý luận về xây dựng VHNT, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Cần có chủ trương nghiên cứu để đưa các nội dung xây dựng VHNT vào các trường CĐ, ĐH, xác định rõ vấn đề xây dựng VHNT là một trong các nhiệm vụ chính trị của các trường ĐH, CĐ trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng toàn diện và chất lượng đào tạo của ngành.
- Cần chỉ đạo các trường ĐH, CĐ chủ động vận dụng quy định chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện có chất lượng, có hiệu quả công tác xây dựng VHNT ở mỗi cơ sở.
- Bộ GD & ĐT cần chủ trì soạn thảo mục tiêu, chương trình và cung cấp các tài liệu phục vụ hoạt động xây dựng VHNT đảm bảo tính thống nhất cho các nhà trường ĐH, CĐ thực hiện.
2.2. Đối với Bộ Công Thương.
- Phối hợp thống nhất với Bộ GD & ĐT để chỉ đạo toàn bộ hệ thống các trường ĐH, CĐ do bộ chủ quản thực hiện chủ trương xây dựng VHNT.
- Quan tâm đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo cho Trường CĐCN Nam Định hơn nữa. Trên cơ sở dạy tốt, học tốt mà trường tăng cường các hoạt động xây dựng VHNT hiệu quả .
2.3. Đối với Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
- BGH Trường CĐCN cần quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn nữa các hoạt động xây dựng VHNT, coi nhiệm vụ xây dựng VHNT là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của nhà trường hiện nay.
- Lập ra một tiểu ban chuyên trách, do Hiệu trưởng lãnh đạo, xây dựng các mục tiêu, nội dung và kế hoạch triển khai xây dựng VHNT hàng năm và lâu dài.
- Cần xây dựng lại nội quy nhà trường và hệ thống các quy định phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường để có kế hoạch cụ thể cho từng đơn vị (phòng, ban, các khoa, tổ và các khối lớp HSSV…) trong công tác xây dựng VHNT.
- Sửa đổi và hoàn thiện quy định chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ đoàn thể, các CBQL cụ thể hơn, phù hợp hơn với các mục tiêu, nội dung xây
dựng VHNT của nhà trường.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kĩ năng giao tiếp, xây dựng nề nếp VHNT cho các CB chuyên trách nói riêng những thành viên, GV và các thành viên trong trường nói chung.
- Xây dựng chế độ khen thưởng và khen thưởng kịp thời để động viên những đơn vị, CBGV, HSSV tích cực tham gia xây dựng VHNT, có hành vi VH và lối sống mẫu mực. Đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm khắc những đối tượng có thái độ, hành vi và lối sống thiếu VH, hoặc vi phạm các quy định VHNT.
- Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác xây dựng VHNT.
- Cần chú ý xây dựng môi trường “xanh - sạch - đẹp”, xây dựng lối sống VH trong HSSV, xây dựng câu lạc bộ văn hóa - nhà văn hóa và những cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tinh thần của HSSV.
2.4. Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong nhà trường.
- Phải là nòng cốt, đi đầu trong tuyên truyền và tổ chức các hoạt động xây dựng VHNT trong HSSV.
- Thường xuyên giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho HSSV, các cán bộ Đoàn tích cực tham gia các hoạt động xây dựng VHNT. Gắn các hoạt động đoàn với các mục tiêu và nội dung các hoạt động xây dựng VHNT.
- Xem xét, lựa chọn các Đoàn viên tham gia tích cực các hoạt động xây dựng VHNT, có hành vi và lối sống VH tốt đẹp, có kết quả rèn luyện và học tập tốt được đi học lớp cảm tình Đảng và đề nghị kết nạp Đảng.
- Thường xuyên phối hợp với các CBGV chủ chốt nhất là với đội ngũ GV chủ nhiệm lớp, các bí thư liên chi đoàn của các khoa trong trường để tổ chức các hoạt động chính trị xã hội, văn hóa thể thao, tạo sân chơi đa dạng, phong phú đối với HSSV.
Hiện nay khi hệ thống GD Việt Nam đang chuyển sang thực hiện cơ chế phân cấp, phân quyền, quản lý dựa vào nhà trường thì vấn đề xây dựng
một VHNT lành mạnh, tích cực và phù hợp với yêu cầu quản lý mới lại càng cần được chú trọng hơn bao giờ hết, trong đó, vai trò và sự gương mẫu của người Hiệu trưởng luôn được coi là nhân tố then chốt.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
Trần Anh Tuấn - Lê Thị Ngoãn (2009); Thực trạng hành vi người học và nhu cầu của các chủ thể về “Văn hóa nhà trường”; Tạp chí khoa học giáo dục - Viện khoa học giáo dục Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo; số 48; trang 35, 36, 37, 38.