* Tỷ lệ huy động học sinh hết mẫu giáo 5 tuổi vào lớp 1 đạt 97%.
* Tỷ lệ huy động học sinh 6-10 tuổi đến trường đạt 97,1%
* Tỷ lệ huy động học sinh 11 - 15 tuổi đến trường đạt 92%.
* Tỷ lệ huy động học sinh 15-17 tuổi vào THPT, BTVH đạt 65%.
Tóm lại, thực trạng giáo dục - đào tạo vùng khó khăn tỉnh Thái nguyên trong những năm đổi mới mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, song về cơ bản có nhiều tiến bộ và phát triển so với trước và có được các kết quả đó nhờ chính sách của tỉnh tập trung vào các lĩnh vực như:
- Cơ sở hạ tầng được cải thiện, giao thông nông thôn phát triển tốt,100% số xã có đường xe ô tô đến được trung tâm xã;
- Cấp uỷ, chính quyền địa phương, các đoàn thể huyện, thị xã thành phố đều quan tâm đầu tư cho giáo dục, chỉ đạo đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục
- Nhiều trường học được xây dựng mới khang trang bằng nguồn vốn chương trình kiên c ố hoá trường lớp học giai đoạn I, vốn chương trình m ục tiêu giáo dục, chương trình 135....
- Học sinh diện chính sách, học sinh thuộc các thôn, xóm xãđ ặc biệt khó khăn, được miễn giảm học phí, đóng góp tiền xây dựng trường. Được hỗ trợ sách giáo khoa, vở viết.
- Ngành giáo dục đã nỗ lực phấn đấu trong việc phát huy nội lực để nâng cao chất lượng dạy và học, làm tốt công tác huy động học sinh ra lớp, tăng cường mối quan hệ gia đình - nhà trường - xã hội; phối hợp tốt với chính quyền các địa phương và nhân dân các dân tộc trong tỉnh để hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
Là tỉnh miền núi khó khăn, tuy nhiên giáo dục Thái Nguyên vẫn quyết tâm phấn đấu củng cố duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, phổ cập giáo dục bậc trung học để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH
Chất lượng giáo dục giữa khu vực thành phố, thị xã và vùng thuận lợi vẫn còn khoảng cách khá lớn so với vùng khó khăn trong tỉnh. Tỉnh và ngành đang tập trung những ưu tiên cho phát triển giáo dục vùng khó khăn nhằm xoá dần khoảng cách giáo dục giữa các vùng miền trong tỉnh.
Công tác giáo dục ở các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn tuy được quan tâm chu đáo của cấp uỷ, chính quyền địa phương từ huyện đến xã song chất lượng học sinh còn thấp. Cơ sở vất chất của các trường học còn thiếu, kinh phí xây dựng trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học còn hạn hẹp.
Để khắc phục những khó khăn trên nhằm nâng cao chất lượng và tăng cường CSVC trường học. Thái Nguyên cần thời gian khắc phục khó khăn và đề ra các mục tiêu xây dựng trong các năm tiếp theo. Đến 2015 duy trì kết quả phổ cập giáo dục TH, THCS và tiến tới phổ cập bậc trung học PT.
* Chất lượng giáo dục: Chất lượng giáo dục toàn diện cũng như giáo dục mũi nhọn ngày càng được chuyển biến tốt, có nhiều học sinh đạt học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Hiệu quả giáo dục được nâng lên rò rệt ( năm sau cao hơn năm trước ).
- Tỉ lệ trẻ vào lớp 1 năm học 2007-2008 đạt trên 97% so với dân số độ tuổi, tăng hơn năm học 2006 là 2 %.
- Tỉ lệ lưu ban:
Tiểu học : 1,9 %; THCS: 2,1%; THPT: 2,56%
- Tỉ lệ bỏ học:
Tiểu học : 1,8 %; THCS: 2,2%; THPT: 2,4%
- Tỉ lệ học sinh tiểu học học dạy 2 buổi/ngày: 45%.
- Tỉ lệ học sinh được học nghề: THCS : 80% ;THPT: 85%
100%
- Tỉ lệ học sinh được học tin học: Tiểu học: 7%; THCS: 31%; THPT:
- Tỉ lệ học sinh được học ngoại ngữ: THCS: 100%; THPT : 100%
* Công tác bồi dưỡng thường xuyên và xây dựng đội ngũ giáo viên:
Đã được trú trọng nên việc thực hiện chuẩn hóa đối với đội ngũ cán bộ
quản lý và giáo viên ngày càng cao chiếm tỷ lệ cao đáp ứng với yêu cầu của công tác giáo dục - đào tạo hiện nay.
Bảng 10. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp Tiểu học qua các năm.
Tổng số ( người ) | Nữ | Dân tộc | Chưa đạt chuẩn | Đào tạo chuẩn | Trên chuẩn | |
2006-2007 | 5084 | 4768 | 1096 | 31 | 2518 | 2535 |
Thành phố, thi xã | 2281 | 2164 | 219 | 3 | 924 | 1354 |
Vùng cao, miền núi | 2803 | 2604 | 877 | 28 | 1594 | 1181 |
2007-2008 | 4553 | 4239 | 998 | 21 | 2050 | 2495 |
Thành phố, thi xã | 1790 | 1701 | 112 | 2 | 780 | 1021 |
Vùng cao, miền núi | 2763 | 2538 | 886 | 19 | 1270 | 1474 |
Có thể bạn quan tâm!
- Vai Trò Của Giáo Dục Trong Sự Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội.
- Mối Quan Hệ Giữa Giáo Dục Và Kinh Tế - Xã Hội.
- Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Về Kinh Tế Xã Hội Ảnh Hưởng Đến Sự Phát Triển Giáo Dục .
- Xu Hướng Phát Triển Giáo Dục Vùng Khó Khăn Tỉnh Thái Nguyên Đến 2015.
- Bảng Chỉ Tiêu Giáo Dục Cơ Bản. - Tỷ Lệ Học Sinh/lớp( Quy Mô Lớp Tb)
- Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015 - 10
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
Bảng 11. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp THCS qua các năm.
Tổng số ( người ) | Nữ | Dân tộc | Chưa đạt chuẩn | Đào tạo chuẩn | Trên chuẩn | |
2006-2007 | 4886 | 4092 | 848 | 97 | 3062 | 1727 |
Thành phố, thi xã | 2543 | 2118 | 152 | 49 | 1678 | 816 |
Vùng cao, miền núi | 2343 | 1974 | 696 | 48 | 1384 | 911 |
2007-2008 | 4536 | 3691 | 806 | 62 | 2899 | 1575 |
Thành phố, thi xã | 2087 | 1803 | 150 | 32 | 1153 | 902 |
Vùng cao, miền núi | 2449 | 1888 | 656 | 30 | 1746 | 673 |
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
Bảng 12. Thống kê trình độ giáo viên đạt chuẩn cấp THPT qua các năm.
Tổng số ( người ) | Nữ | Dân tộc | Chưa đạt chuẩn | Đào tạo chuẩn | Trên chuẩn | |
2006-2007 | 1601 | 1060 | 348 | 42 | 1329 | 230 |
Thành phố, thi xã | 1075 | 711 | 185 | 30 | 831 | 200 |
Vùng cao, miền núi | 526 | 349 | 163 | 12 | 498 | 30 |
2007-2008 | 1704 | 1120 | 295 | 24 | 1466 | 214 |
Thành phố, thi xã | 1111 | 732 | 146 | 16 | 910 | 185 |
Vùng cao, miền núi | 593 | 388 | 149 | 8 | 556 | 29 |
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
* Về cơ sở vật chất trường học
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong những năm gần đây đã có s ự chuyển biến rò rệt . Hầu hết các trường đã chấm dứt tình trạng học 3 ca. Hiện nay các trường TH, THCS, THPT đã được trang bị từ 1 đến 2 bộ đồ dùng dạy học theo trường trình mới từ lớp 1 đến lớp 12.
Được sự chỉ đạo, quan tâm sát sao của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh cho việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp học, đặc biệt là kết quả thực hiện chương trình kiên c ố hoá giai đoạn I (2002-2005). Đến cuối năm 2007 thực trạng phòng học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như sau :
- Tổng số phòng học : 7.512 phòng.
Chia ra : Kiên cố : 2.972 phòng; Bán kiên cố : 4.538 phòng Trong đó : Bán kiên cố xuống cấp : 2.201phòng.
Tạm : 313 phòng.
3 ca : 05 phòng.
- Hiện nay toàn tỉnh còn thiếu 869 phòng học (đang phải học nhờ, học mượn)
Bảng 13. Cơ sở vật chất bậc tiểu học năm 2007
Tổng số trường | Số lớp | Số học sinh | Tổng số | Trong đó | Thư viện | Thí nghiệm | |||
Kiên cố | Bán kiên cố | Nhà tam | |||||||
Đại Từ | 35 | 431 | 11508 | 444 | 126 | 259 | 59 | 31 | 4 |
Phú Lương | 27 | 318 | 7527 | 331 | 146 | 160 | 25 | 17 | 5 |
Định Hóa | 24 | 302 | 6010 | 345 | 136 | 201 | 8 | 24 | 4 |
Đồng Hỷ | 27 | 425 | 9198 | 369 | 193 | 176 | 25 | ||
Vò Nhai | 22 | 353 | 5644 | 377 | 113 | 175 | 89 | 13 | |
Cộng | 135 | 1829 | 39887 | 1866 | 714 | 971 | 181 | 110 | 13 |
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
Bảng 13. Cơ sở vật chất bậc THCS năm 2007
Tổng số trường | Số lớp | Số học sinh | Tổng số | Trong đó | Thư viện | Thí nghiệm | |||
Kiên cố | Bán kiên cố | Nhà tam | |||||||
Đại Từ | 30 | 333 | 11654 | 351 | 70 | 248 | 33 | 28 | 22 |
Phú Lương | 16 | 203 | 6798 | 219 | 103 | 101 | 15 | 11 | |
Định Hóa | 23 | 210 | 6415 | 260 | 148 | 108 | 4 | 20 | 21 |
Đồng Hỷ | 20 | 228 | 7899 | 205 | 106 | 99 | 18 | 7 | |
Vò Nhai | 20 | 164 | 5079 | 195 | 108 | 78 | 9 | 9 | 9 |
Cộng | 109 | 1138 | 37845 | 1230 | 535 | 634 | 61 | 86 | 59 |
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
Bảng 14. Cơ sở vật chất bậc THPT năm 2007
Số lớp | Số học sinh | Tổng số | Trong đó | Thư viện | Thí nghiệm | |||
Kiê n cố | Bán k/ cố | Nhà tạm | ||||||
THPT Đại Từ | 55 | 2547 | 40 | 40 | 0 | 0 | 1 | 2 |
THPT Nguyễn Huệ | 36 | 1643 | 23 | 18 | 5 | 0 | 0 | 0 |
THPT Lưu Nhân Chú | 20 | 906 | 16 | 0 | 16 | 0 | 1 | 1 |
THPT Định Hóa | 44 | 2391 | 37 | 34 | 3 | 0 | 1 | 6 |
THPT Đồng Hỷ | 55 | 2475 | 38 | 36 | 2 | 0 | 2 | 3 |
THPT Vò Nhai | 46 | 1192 | 41 | 30 | 11 | 0 | 1 | 1 |
THPT Trần phú | 28 | 638 | 17 | 6 | 11 | 0 | 0 | 0 |
THPT Hoàng Quốc Việt | 16 | 687 | 10 | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 |
THPT Bình Yên | 26 | 1137 | 32 | 32 | 0 | 0 | 1 | 1 |
THPT Trại cau | 15 | 571 | 15 | 9 | 6 | 0 | 1 | 1 |
THPT Yên ninh | 15 | 606 | 19 | 19 | 0 | 0 | 1 | 1 |
( Nguồn: Sở giáo dục và đào tạo )
* Công tác xã hội hóa giáo dục:
Thái Nguyên là tỉnh miền núi, sự nghiệp giáo dục - đào tạo còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt nguồn kinh phí cho dạy và học, chi cho công tác xây dựng cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế. Trước khó khăn đó Ban chấp hành công đoàn phối hợp chặt chẽ với chính quyền chỉ đạo các đơn vị. Trong 5 năm qua công tác ãx h ội hóa giáo dục của tỉnh đã đ ạt được nhiều kết quả trong việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành nhằm phát triển giáo dục - đào tạo, huy động toàn bộ xã hội làm giáo dục, động viên mọi tầng lớp nhân dân xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước và đa dạng hóa các loại hìnhđào t ạo. Nhà nước có chính sách đảm bảo cho người nghèo và các đối tượng chính sách đều được đi học. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường đã làm xuất hiện thị trường sức lao động trong xã hội. Cơ chế mới đã đưa giáo dục - đào tạo vào một vị trí xã hội mới, một tư thế phát triển mới. Phải làm
cho toàn xã hội nhận thức được rằng trong xã hội đang đổi mới ở nước ta, giáo dục - đào tạo không còn là phúc lợi bao cấp mà sự nghiệp GD-ĐT là của toàn dân, toàn dân chăm lo cho giáo dục - đào tạo. Giáo dục mang bản chất xã hội, xã hội hóa cá nhân là một mục đích của giáo dục. Trong suốt 5 năm qua các đơn vị xã phường đã tổ chức tốt đại hội giáo dục. Trên cơ sở đại hội giáo dục đã làm cho toàn dân nhận thức đúng vai trò, v ị trí của giáo dục - đào tạo. Giáo dục đã đem lợi ích cho từng người, cho từng gia đình và cho m ọi cộng đồng, cho toàn xã hội. Trên cơ sở nhận thức đúng vị trí của giáo dục xã hội có trách nhiệm đối với giáo dục về tinh thần, vật chất, tạo môi trường tốt cho GD-ĐT phát triển. Huy động công xây dựng giáo dục, bằng các biện pháp cụ thể thông qua phối hợp các lực lượng, điều kiện giáo dục được cải thiện, chất lượng giáo dục được chú ý đúng mực, môi trường giáo dục được lành mạnh hơn, tuyên truyền ý thức chính trị cho học sinh, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của địa phương, giáo dục - đào tạo Thái Nguyên vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Đó là chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung còn thấp, trình độ văn hóa nghề nghiệp, năng lực thực hành, sự hiểu biết xã hội , nhân văn của học sinh đóng trong toàn tỉnh còn yếu.
Giáo dục dân tộc, giáo dục miền núi mặc dù có quan tâm đầu tư song chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu hiện nay. Cả tỉnh có 02 trường dân tộc nội trú bậc THCS với 350 học sinh/năm chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của con em dân tọc ít người. Hàng năm Sở Giáo dục - đào tạo vẫn phải gửi 30 học sinh vào trường Vùng cao Việt Bắc. Tuyệt đại bộ phận các em học xong ít thi đỗ vào đại học, cao đẳng ( ngoài chế độ cử tuyển ). Giáo viên tuy đủ về số lượng, song còn thiếu đồng bộ về giáo viên dạy nhạc, họa, giáo dục công dân....
2.3 Những thách thức chính đối với giáo dục - đào tạo vùng khó khăn của tỉnh đến 2015
- Sự chuyển dịch then chốt từ lượng sang chất trong giáo dục đòi hỏi cải tiến đáng kể về nội dung giáo dục, phương pháp tiếp cận sư phạm, kết quả học tập, hệ thống kiểm tra đánh giá, thái độ dạy và học cũ như là bộ máy quản lý.
- Sự cần thiết phải huy tất cả trẻ em trong độ tuổi đi học đến trường ở các vùng khó khăn và huy động tất cả trẻ em thiệt thòi đến trường từ đó giúp các em hòa nhập và một xã hội hiện đại đòi hỏi những cách tiếp cận khác nhau và phức tạp hơn những cách tiếp cận đã từng sử dụng từ trước đến nay cho hầu hết các đối tượng trong độ tuổi đến trường.
- Sự xuất hiện dần dần tất yếu của một chu kỳ giáo dục cơ bản cho mọi người liên tục trong 8 năm.
- Sự thay đổi về nhân khẩu, vùng kinh tế ảnh hưởng đến các đối tượng trong độ tuổi đến trường, dẫn đến phải thực hiện những nhiệm vụ lớn hơn về mặt tổ chức và mang tính xã hội liên quan đến đội ngũ giáo viên và cơ sở hạn tầng.
- Những động lực trong nội tại quá trình phân cấp đòi h ỏi phải có những thay đổi sâu sắc trong mô hình trách nhiệm - quyền lực - trách nhiệm giải trình ở tất cả các cấp quản lý ngành giáo dục và tăng cường quyền lực hơn nữa cho chính quyền địa phương.
- Phương pháp tiếp cận mới trong cấp kinh phí cho giáo dục và dựa vào hiệu quả thực hiện và quyền tự chủ lớn hơn ở cấp trường .
- Quá trình triển khai dần dần những thay đổi sâu sẳc trong cách thức quản lý hệ thống giáo dục, đây là điều kiện cần thiết và quan trọng để giải quyết mọi thách thức lớn lao khác.