Mối Quan Hệ Giữa Giáo Dục Và Kinh Tế - Xã Hội.


cao. Nhiều người nhận định: Ai chiếm ưu thế trong lĩnh v ực công nghệ cao, thì ngư ời đó nắm quyền chủ động về kinh tế và chính trị. Do đó chức năng của giáo dục đối với xã hội là rất quan trọng, giáo dục đã trở thành một nhân tố then chốt của phát triển bằng cách thực hiện 3 chức năng: Kinh tế, khoa học, văn hóa. Trong cơ chế thị trường giáo dục thể hiện 3 chức năng chính đối với xã hội đó là: Chức năng phát triển xã hội ( đầu tư cho giáo dục, phát triển nguồn lực): P1

- Chức năng phúc lợi xã hội: P2

- Chức năng phục vụ xã hội ( có hạch toán, chi phí, hiệu quả): P3

Sơ đồ 5: Chức năng của giáo dục đối với xã hội.


P1

GD

P2

P3

Bản thân giáo dục không thể trực tiếp tạo ra sự tăng trưởng kinh tế nhưng nó góp phần quyết định sự tăng trưởng đó, nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định, chính trị, xã hội , phát triển văn hóa.

Giáo dục có vai trò làm nền móng cho sự phát triển kinh tế - xã hội đem lại sự hưng thịnh cho mỗi quốc gia, giáo dục có chức năng tái sản xuất sức lao động kỹ thuật cho nền kinh tế, đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội góp phần làm giảm bất bình đ ẳng giữa các tầng lớp dân cư. Giáo dục có mối quan hệ khăng khít với sự phát triển kinh tế - xã hội.


Sơ đồ 6: Mối quan hệ giữa giáo dục và kinh tế - xã hội.


- Tổng sản phẩm xã hội

- Các giá trị tinh thần

Giáo dục

Các hoạt động Kinh tế - xã hội

Con người được giáo dục - đào tạo


Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng chính là điều kiện và môi trường, định hướng cho sự phát triển.

- Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, là nòng cốt trong phát triển khoa học công nghệ.

- Giáo dục vùng kinh tế khó khăn và đặc biết khó khăn có tầm quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới là điều kiện phát huy nhân tố con người.

1.3.2. Vai trò của giáo dục phổ thông

Giáo dục phổ thông là tạo nền tảng cơ bản về tri thức văn hóa chung, phẩm chất nền tảng của người lao động tương lai. Cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông tạo nên sự phát triển hài hòa về Đức - trí - thể - mỹ. Vì vậy Luật giáo dục đã khẳng định rất rò mục tiêu của giáo dục phổ thông là: Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con ngư ời việt nam xã hội chủ nghĩa,


xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [ Điều 23-trang 17].

Giáo dục phổ thông có vai trò quan trọng nhằm giúp học sinh củng cố, hoàn thiện học vấn để tiếp tục học lên cao hoặc đi vào cuộc sống lao động, đây là một lực lượng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm đói nghèo, đồng thời giúp cho mọi người có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế - xã hội, thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài..

1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô giáo dục

Theo lý thuyết hệ thống thì hệ thống giáo dục - đào tạo là một phân hệ hay là một hệ thống con trong hệ thống kinh tế - xã hội. Vì vậy giáo dục - đào tạo chịu tác động qua lại của nhiều nhân tố khác nhau trong hệ thống lớn kinh tế xã hội. Thực tiễn cho thấy các nhà nghiên cứu đã khái quát các nhân tố ảnh hưởng tác động tới sự phát triển của cả hệ thống giáo dục - đào tạo thành 4 nhóm nhân tố sau đây:

- Nhân tố kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, tổng sản phẩm xã hội ( GNP, GDP ) bình quân /ngư ời. Việc làm và cơ cấu việc làm, quan hệ quốc tế và kinh tế. Nhóm nhân tố này có ảnh hưởng cơ bản và trực tiếp.

- Nhóm nhân tố về văn hóa, khoa học - công nghệ. Các diễn biến về văn hóa, khoa học, công nghệ có thể làm thay đổi nội dung quy mô đào tạo cũng như cơ cấu đào tạo làm ảnh hưởng tới khả năng thời gian dự báo. Sự phát triển của khoa học, công nghệ đòi hỏi giáo dục phải thay đổi nội dung cho phù hợp với những tiến bộ mới. Sự phát triển của khoa học, công nghệ làm cho một số ngành nghề có thể bị thu hẹp, nhưng một số ngành nghề mới xuất hiện chính vì vậy mà quy mô đào tạo theo thời gian cũng thay đổi theo.


- Nhóm nhân tố bên trong của hệ thống giáo dục - đào tạo. Như cấu trúc mạng lưới, các loại hìnhđào t ạo, loại hình tưr


ờng lớp.

Việc tổ chức quá trình đào t ạo như thời gian đào tạo, chất lượng đào tạo, hiệu quả trong và hiệu quả ngoài. Nếu các loại hình trư ờng lớp được phát triển đa dạng, phân bố hợp lý đội ngũ giáo viên đ ủ, về số lượng đồng bộ về chủng loại, chất lượng sẽ là điều kiện cơ bản để đáp ứng tốt với quy mô giáo dục - đào tạo ngày càng tăng.

- Các nhân tố quốc tế về giáo dục - đào tạo.

Gồm xu thế phát triển giáo dục - đào tạo trên thế giới, xu thế phát triển đào tạo trong khu vực.

Trong các nhóm nhân tố trên , nhóm nhân tố về kinh tế - xã hội là nhân tố ảnh hưởng cơ bản trực tiếp nhất. Bởi vì nhân tố này phản ánh nhu cầu và khả năng đầu tư của xã hội đối với giáo dục - đào tạo. Với nhân tố quốc tế về giáo dục - đào tạo ảnh hưởng đến giáo dục - đào tạo ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh khác nhau. Các xu thế phát triển của giáo dục đ ào trên thế giới ảnh hưởng tới hệ thống các quan điểm của đảng, nhà nước, Chính phủ về giáo dục

- đào tạo làm cho các quan điểm về giáo dục đào tạo ngày càng phù hợp hơn, thích ứng với sự phát triển khách quan của giáo dục - đào tạo để đảm bảo phù hợp với xu thế phát triển của thế giới. Điều đó ảnh hưởng rất quan trọng đến sự phát triển của giáo dục - đào tạo.


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÙNG KHÓ KHĂN TỈNH THÁI NGUYÊN


2.1. Những đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh hiện nay

2.1.1 Đặc điểm về địa lý - dân cư

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi nằm trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, có diện tích tự nhiên 3.436 km2/ dân số trunh bình năm 2006 là

1.122.152 người ( năm 2007 là 1.134.190 ). Thái nguyên có 8 dân tộc anh em sinh sống, chủ yếu là dân tộc kinh ( 75,5% ), Tày ( 10,69%), Nùng, Sán dìu và Dao, H’Mông, Sán Chay, Hoa. Dân số Thái Nguyên phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư thưa thớt trong khi đó ở vùng thành thị, đồng bằng dân cư lại rất dầy đặc. Mật độ dân số thấp nhất là huyện Vò Nhai 72 người/ Km2 , cao nhất là thành phố Thái Nguyên 1260 người /km2.

Các dân tộc Thái Nguyên có truyền thống yêu nước, tinh thần cách mạng kiên cường có truyền thống văn hóa đặc sắc, phong phú đa dạng, có tinh thần cần cù lao động.

Thái Nguyên là một tỉnh không lớn chỉ chiếm 1,33% diện tích và 1,41% dân số so với cả nước. Về mặt hành chính Thái Nguyên có 7 huyện và một thành phố và một thị xã với 180 xã trongđó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là xã đồng bằng và trung du.

Tỉnh Thái Nguyên phía Bắc giáp Bắc Kạn, phía tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Tuyên Quang, phía đông giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội.

Cùng với vị trí trung tâm của Việt Bắc, Thái Nguyên còn là nơi hội tụ nền văn hóa của các dân tộc phía bắc, là đầu mối các hoạt động văn hóa, giáo dục của cả vùng núi phía bắc rộng lớn với 5 trường đại học và 14 trường cao đẳng và THCN trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của tỉnh,


đồng thời là trung tâm đào tạo khoa học và giáo dục cho các tỉnh miền núi phía bắc.

Tóm lại vị trí địa lý đã t ạo ra các điều kiện thuân lợi mà nhiều tỉnh miền bắc không có và điều đó đã đưa Thái nguyên có ti ềm năng trở thành trung tâm kinh tế - văn hóa của việt bắc không chỉ nay và cả tương lai.

- Về dân số Thái Nguyên được chia theo khu vực, độ tuổi qua các bảng

sau:


thị.


Bảng số 2: Số đơn vị hành chính, diện tích và dân số các huyện, thành



Số xã phường,

thị trấn

Diện tích Km2

Dân số TB năm 2006

( người)

Dân số TB năm 2007

( người)

Mật độ DS năm 2007

người/Km2

Tổng số

180

3.541,10

1.108.775

1.128.091

318,6

TP. Thái Nguyên

25

170,65

235.581

244.160

1430,8

TX Sông Công

9

83,64

47.178

49.447

591,2

Huyện Phú Bình

22

244,25

144.936

135.816

556,1

Huyện Phổ Yên

18

261,01

137.333

141.203

541,0

Huyện Đại Từ

31

576,18

165.920

168.807

293,0

Huyện Phú Lương

16

352,82

104.965

107.200

303,8

Huyện Đồng Hỷ

20

508,23

123.196

125.829

247,6

Huyện Định Hóa

24

500,82

89.510

90.934

181,6

Huyện Vò Nhai

15

843,50

63.156

64.695

76,7

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

Xây dựng nội dung khung tiêu chí dự báo phát triển giáo dục vùng khó khăn tỉnh Thái Nguyên đến 2015 - 5

( Nguồn: Cục thống kê năm 2007 )


Bảng 3: Dân số tỉnh Thái Nguyên chia theo độ tuổi, giới tính và khu vực

( Thời điểm 01/7/2007)


Độ tuổi

Tổng cộng

Chia theo giới tính

Chia theo khu vực

Nam

Nữ

Thành thị

Nông thôn

Tổng cộng

1.134.166

568.788

565.378

199.613

934.553

Từ 0-4

84.193

43.290

40.903

14.818

69.375

Từ 5-9

75.322

38.311

37.011

13.257

62.065

Từ 10-14

97.080

49.534

47.546

17.086

79.994

Từ 15-19

127.299

65.730

61.569

22.405

104.894

Từ 20-24

132.184

68.564

63.620

23.264

108.920

Từ 25-29

113.062

55.867

57.195

19.899

93.163

Từ 30-34

94.934

48.090

46.844

16.708

78.226

Từ 35-39

79.648

39.612

40.036

14.018

65.630

Từ 40-44

79.737

39.433

40.304

14.034

65.703

Từ 45-49

73.879

36.664

37.215

13.003

60.876

Từ 50-54

53.876

26.163

27.713

9.482

44.394

Từ 55-59

33.955

15.469

18.486

5.976

27.979

Từ 60 trở lên

88.997

42.061

46.936

15.663

73.334

( Nguồn: Cục thống kê năm 2007)

Dân số trong độ tuổi đến trường bậc tiểu học, THCS, THPT (xem bảng

4) phần: phụ lục 2.

Số người đang đi học phổ thông chia theo trìnhđ ộ văn hóa thời điểm tháng 12/2007 xem bảng 5 - Phụ lục 3.


Với số dân là 1.122.152 người năm 2006 sẽ tăng lên 110.405 người vào năm 2015. Số trẻ sinh ra từ nay đến 2015 khá ổn định ( bình quân mỗi năm sinh thêm 12.275 - 13000 trẻ. Số trẻ em dưới 15 tuổi sẽ giảm từ 298.226 năm 2006 xuống 272.012 năm nhưng đây vẫn là mức độ cao đối với tỉnh vẫn tạo nên áp lực lớn cho gia đình và xã hội trong việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục - đào tạo như tạo công ăn việc làm cho thế hệ trẻ.

Các kết quả phân tích phân bố dân cư Thái Nguyên cho thấy:

- Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 318 người /km2 . Tuy vậy dân cư lại phân bố không đều , tập trung ở thành phố, thị xã, thị trấn và những vùng thuận lợi. Thành phố Thái Nguyên 1.430,8 người /Km2. Trong khi đó ở các huyện vùng cao miền núi khó khăn có mật độ dân cư thưa thớt như Vò Nhai: 76,7 người /km2 , Định Hóa: 181,6 người /km2 . Các xã vùng cao miền núi, vùng sâu, vùng xa dân cư sống phân tán, địa bàn cư trú cách xa nhau ( do địa hình đ ồi núi, sông ngòi cắt cứ ) điều này rất khó khăn cho ngành giáo dục

- đào tạo trong việc bố trí, xắp xếp hệ thống mạng lưới trường lớp và các dịch vụ xã hội.

- Dân số theo khu vực có khoảng 82% dân số Thái Nguyên sống ở vùng nông thôn và vùng kinh tế khó khăn. Tỷ lệ này chứng tỏ trình độ đô thị hóa ở Thái nguyên chưa cao, quá ìtnrh công ngh ệp hóa Thái Nguyên chưa mạnh, mặc dù Thái Nguyên có khá nhiều khu công nghiệp

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Với vị trí đặc thù của tỉnh Thái Nguyên trong bối cảnh phát triển kinh tế cả nước, tỉnh Thái Nguyên đang đi dần vào thế ổn định và đạt được mức tăng trưởng kinh tế khá cao.

Mục tỉêu tổng quát đặt ra trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên là xây dựng tỉnh Thái Nguyên thành một trong những đầu mối giao lưu kinh tế - văn hóa của đất nước tiến tới trở thành một trung tâm kinh tế văn

Xem tất cả 94 trang.

Ngày đăng: 31/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí