Theo nhận định của GV và NV nhà trường, yếu tố “Trình độ, năng lực của Hiệu trưởng” và “Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện CNTT của nhà trường” là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất với 100% GV và NV được khảo sát lựa chọn.
“Hệ thống văn bản hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lí nhà trường” xếp thứ 2 với 90% ý kiến lựa chọn.
Theo 86% GV và NV của nhà trường đánh giá yếu tố “Nhận thức, trình độ kỹ năng CNTT của giáo viên, nhân viên” có ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của CBQL.
Theo 76% GV và NV được khảo sát cho rằng yếu tố “Sự quan tâm và tạo điều kiện của gia đình - xã hội đối với hoạt động dạy học của nhà trường” yếu tố ảnh hưởng ít nhất đối với việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường
2.2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng
* Ưu điểm
Đa số CBQL nhận thức được vai trò của ứng dụng CNTT trong công tác quản lí hoạt động dạy học do vậy đã có những định hướng trong việc ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động quản lí. Việc ứng dụng CNTT được thể hiện ở các chức năng của người CBQL từ khâu lập kế hoạch dạy học, tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học và trong quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học trong nhà trường.
Đa số CBQL và GV đều có trình độ tin học từ cơ bản trở lên, số lượng CBQL có khả năng sử dụng thường xuyên và thành thạo các phương tiện CNTT trong hoạt động dạy học chiếm tỉ lệ cao. Điều này cho thấy thực tiễn CBQL đã ứng dụng thường xuyên các phương tiện CNTT trong hoạt động quản lí.
Các trường THCS về cơ bản được trang bị đủ một hệ thống máy tính có kết nối internet, có các phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lí việc dạy - học. Đây
là điều kiện tiên quyết để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường nói chung cung như công tác quản lí hoạt động dạy học nói riêng.
Có thể bạn quan tâm!
- Khảo Sát Thực Trạng Việc Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Tại Một Số Trường Thcs Trên Địa Bàn Thành Phố Thái Nguyên
- Đánh Giá Của Giáo Viên, Nhân Viên Về Tần Suất Ứng Dụng Cntt Trong Quản Lí Các Hoạt Động Ở Nhà Trường Của Cbql Trường Thcs Thành Phố Thái Nguyên
- Đánh Giá Của Gv Và Nv Về Thực Trạng Kỹ Năng Ứng Dụng Cntt Trong Tổ Chức Và Chỉ Đạo Hoạt Động Dạy Học Của Cbql Trường Thcs Trên Địa Bàn Tptn
- Biện Pháp 2: Tổ Chức Bồi Dưỡng Nâng Cao Năng Lực Sử Dụng Cntt Cho Đội Ngũ Cbql, Gv, Nv Trong Nhà Trường
- Thăm Dò Tính Cần Thiết Và Khả Thi Của Các Biện Pháp
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - 13
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
* Hạn chế
Sự chỉ đạo về ứng dụng CNTT trong quản lí nhà trường được quan tâm từ cấp Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, ở không ít các đơn vị, việc quan tâm để đi vào chiều sâu còn nhiều bất cập và hạn chế. Điều này thể hiện ở hệ thống các văn bản quy định và hướng dẫn việc thực hiện các ứng dụng CNTT trong quản lí còn chưa đồng bộ và có hệ thống. Cách triển khai hướng dẫn các phần mềm cho CBQL còn sơ sài, thời gian dành cho việc tập huấn và hướng dẫn CBQL còn khiêm tốn dẫn đến hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Một số phần mềm ứng dụng trong công tác quản lí chưa phát huy hiệu quả do chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Đa số CBQL và GV các trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên đánh giá cao vai trò của việc ứng dụng CNTT song trên thực tế, việc ứng dụng CNTT trong quản lí nhà trường không có sự phân chia riêng trong quản lí hoạt động dạy học hoặc quản lí hoạt động giáo dục. Đa số CBQL khi được khảo sát và phỏng vấn trực tiếp không phân định rõ 2 hoạt động mà thường trả lời dưới góc độ những ứng dụng CNTT chung trong hoạt động quản lí nhà trường.
Nhìn chung, trình độ sử dụng các phương tiện CNTT và phần mềm hỗ trợ của CBQL và GV đều còn những điểm cần sửa chữa khắc phục. CBQL chưa chủ động trong việc tự thực hiện các ứng dụng mà thường giao cho nhân viên hỗ trợ. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lí hoạt động dạy học và đồng thời làm hạn chế khả năng ứng dụng các phương tiện CNTT của CBQL. Mặt khác, trình độ ứng dụng CNTT của GV và NV nhà trường chưa thực sự đồng đều và toàn diện. Chủ yếu tập trung vào một số cá nhân có khả năng hoặc các giáo viên đảm nhận chuyên môn dạy học bộ môn Tin học của nhà trường.
Mặc dù có sự quan tâm đầu tư của các cơ quan quản lí cấp trên song việc đầu tư về cơ sở vật chất cho nhà trường dựa trên nguồn ngân sách còn khá hạn
chế. Hệ thống máy tính cũ và lạc hậu vì vậy việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ chưa đạt được hiệu quả đặt ra. Các phương tiện phục vụ hoạt động dạy học như máy chiếu, máy tính còn thiếu ở hầu hết các trường THCS. Đây cùng là một trong các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên nhà trường.
Kết luận chương 2
Qua khảo sát và phân tích các số liệu về ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên cho thấy:
Đa số CBQL và GV, NV của các trường được khảo sát có sự nhận thức đầy đủ và co bản đồng đều nhau về vai trò của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS. Số lượng CBQL đánh giá vai trò quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường là khá cao.
Để có được cơ sở thực tiễn cho việc xác định các biện pháp phù hợp và khoa học, tác giả đã tiến hành khảo sát tình hình ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên các mặt: thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường; thực trạng trình độ tin học của CBQL và GV nhà trường; thực trạng tần suất ứng dụng CNTT, thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT...
Việc ứng dụng CNTT của CBQL trường THCS được thực hiện theo các chức năng của người CBQL gồm: việc lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học; tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy học và chức năng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của GV và HS trong nhà trường.
Để làm rõ thưc trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học, tác giả đã tiến hành khảo sát trên CBQL và GV, NV nhà trường với nhóm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Kết quả khảo sát cho thấy sự đánh giá các yếu tố ảnh hưởng khá đồng nhất, tập trung vào yếu tố “Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện CNTT của nhà trường”. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như trong quản lí hoạt động dạy học.
Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, hiện vẫn còn nhiều những khó khăn và bất cập trong ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học. Để khắc phục được những những bất cập, tồn tại đó cần có được các biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học hợp lí từ đó tạo bước chuyển biến tích cực trong việc ứng dụng rộng rãi CNTT vào hoạt động dạy học ở các trường THCS một cách hiệu quả.
Chương 3
BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS là trong những nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ GD & ĐT và của Sở GD & ĐT về tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu của khoa học công nghệ tiên tiên trong giáo dục. Đê việc triên khai việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lí hoạt động dạy học trong điều kiện hiện nay cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các nguyên tắc đề xuất của chúng tôi không phải là những biện pháp hoàn toàn mới chưa từng được thực hiện tại các trường THCS. Dựa trên cơ sở phân tích hiện trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học hiện nay tại các trường THCS chúng tôi chuẩn hóa các biện pháp đã thực hiện cho sát hơn và đảm bảo tính hiệu quả cao hơn. Đồng thời đối với những điểm chưa hợp lí, chúng tôi đề xuất các biện pháp mới. Tác động đồng bộ của việc điều chỉnh các biện pháp đã có và để xuất các biện pháp mới đáp ứng yêu cầu trong hoạt động quản lí giáo dục ở nhà trường là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng và hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong quản lí nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Trên cơ sở thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí dạy học ở các trường THCS, tác giả đề xuất biện pháp khắc phục được những yếu kém tồn tại, phát huy các mặt đã đạt được trong hoạt động đồng thời dựa trên những tiến bộ về CNTT và truyền thông phù hợp với môi trường và điều kiện hiện có của ngành giáo dục.
Các biện pháp đưa ra phải có hệ thống, được dựa trên cơ sở khoa học về lý luận QLGD và đặc biệt là lý luận dạy học, về QL hoạt động dạy học của các trường THCS. Ngoài ra cần phải xem xét đến những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học, phù hợp với tâm sinh lý của thầy trò trường phổ thông.
Biện pháp đề xuất phải quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học là nâng cao chất lượng hoạt động dạy học đó là mong muốn mà người CBQL nhà trường chờ đợi và hướng tới. Hiệu quả của các biện pháp đề xuất được thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau: thứ nhất là góp phần nâng cao trình độ tin học của đội ngũ CB, GV, nhân viên nhà trường; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng bài giảng của GV, từ đó cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Thứ hai, việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học góp phần thực hiện một cách khoa học, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao trong công tác quản lí nhà trường.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Những biện pháp được xây dựng trên cơ sở thực tiễn, đề ra những mục tiêu cụ thể, nội dung và cách thức thực hiện biện pháp và điều kiện thực hiện biện pháp.
Để đảm bảo tính khả thi việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của nhà trường cần bám sát vào điều kiện thực tế về các mặt: trình độ CNTT của cBQL và nhân viên nhà trường; điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường...
Các biện pháp phải giải quyết được mâu thuẫn trong từng nội dung công việc một cách đồng bộ, đó là các mâu thuẫn như: mâu thuẫn giữa CSVC với
công tác ứng dụng CNTT; Giữa yêu cầu chất lượng với đội ngũ CBQL, GV; Giữa CBQL với GV, NV; Giữa cơ chế QL với trình độ quản lí…
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Xét theo lý thuyết hệ thống, ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học của các Nhà trường là một hệ thống các hoạt động giáo dục liên quan tới nhiều yếu tố khác trong mỗi Nhà trường như CSVC, trình độ đội ngũ CBQL... Vì vậy một biện pháp quản lí không thể cùng tác động tới tất cả các yếu tố trong hệ thống đó mà phải có được một hệ thống các biện pháp đồng bộ mới có thể tạo nên sức mạnh tổng hợp đem lại kết quả mong muốn như mục tiêu đề ra. Như vậy, việc xây dựng các biện pháp ứng dụng CNTT trong QL phải đảm bảo đó là một chỉnh thể, đồng bộ từ việc xác định tầm nhìn, xây dựng kế hoạch cho tới việc hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và công tác thi đua khen thưởng.
3.2. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn TPTN
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp là quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết của ứng dụng CNTT vào QL và dạy học, trên cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc CBQL và GV sẽ chủ động tìm tòi những biện pháp phù hợp với yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động QL và dạy học. Góp phần đổi mới tư duy quản lí, đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện quản lí hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu của sự phát triển khoa học công nghệ hiện nay.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Mặc dù hiện nay việc ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy không còn quá mới mẻ nhưng không phải tất cả có nhận thức đúng về việc này. Vì vậy Hiệu trưởng phải tổ chức bồi dưỡng nhận thức cho GV về CNTT.
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch và đặt ra các yêu cầu cụ thể đối với việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT của GV và nhân viên của nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường phải nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy - học, thực hiện đổi mới tư duy quản lý trong giáo dục; đổi mới phương pháp, nội dung, phương tiện, tổ chức thực hiện, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động dạy học, từ đó quan tâm, tạo điều kiện và quyết tâm triển khai thực hiện. Nếu chỉ phát động mà không quan tâm, không thể hiện quyết tâm và thực hiện những biện pháp bổ sung thì việc ứng dụng CNTT của GV cũng không thể mang lại kết quả như mong đợi.
Việc nâng cao nhận thức của CBQL, GV và NV nhà trường về ứng dụng CNTT cần tác động trên cả 3 mặt: thứ nhất là tăng cường hiểu biết của mỗi thành viên trong nhà trường về các phương tiện CNTT và các ứng dụng sử dụng trong trường THCS. Thứ hai, phải giúp cho GV trong nhà trường nhận thức được tầm quan trọng, tính chất quyết định của việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như trong công tác quản lí giáo dục hiện nay ở nhà trường. Thứ ba, giúp GV và NV thể hiện được các kỹ năng sử dụng CNTT thông qua các hoạt động cụ thể, có cơ chế thúc đầy, khuyến khích để CBQL, GV và NV tự giác bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường cần lập kế hoạch cụ thể đối với các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường theo hướng ứng dụng CNTT, phổ biên và triển khai kế hoạch này đến với CB, GV và NV của nhà trường.
Hiệu trưởng phải là người có năng lực sử dụng có hiệu quả các phương tiện CNTT trong hoạt động quản lí, điều hành nhà trường, có thể tập luấn cho GV khi cần.