3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đều có tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học ở các trường THCS theo những mức độ và phương thức khác nhau. Do đó cần phối hợp một cách nhịp nhàng đồng bộ và linh hoạt. Tùy vào điều kiện và thời điểm mà HT Nhà trường có thể chú trọng hơn đến 1 biện pháp nhất định để phát huy tối đa hiệu quả của các biện pháp trong thực tiễn công tác quản lí ở nhà trường.
Các biện pháp đề xuất ở trên được xác định từ cơ sở lý luận và thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở một số trường THCS trên địa bàn TP TN. Ngoài tính độc lập tương đối của nó, mỗi biện pháp lại có mối tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất theo mục tiêu QL đã đề ra.
Mục tiêu đạt được không những phụ thuộc vào từng biện pháp mà còn phụ thuộc vào cách thức tổ chức và thực hiện biện pháp đó như thế nào. HT Nhà trường phải là người xác định biện pháp nào là cơ bản, cấp thiết, lâu dài và từ đó có bước triển khai một cách khoa học có hệ thống.
Vì thế các biện pháp đề xuất nêu trên cần phải được thực hiện một cách đồng bộ, khoa học và có hệ thống.
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Thăm dò và kết quả thăm dò
Để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học tại một số trường THCS trên địa bàn TPTN. Chúng tôi đã tiến hành thăm dò 50 CBQL và GV của các trường đã tiến hành khảo sát bằng cách hỏi ý kiến của HT, Tổ trường chuyên môn và các GV ở các trường trong phạm vi nghiên với kết quả như sau:
Quy ước: (tính theo tỉ lệ %)
- Mức độ 1: Rất cần thiết hay rất khả thi
- Mức độ 2: Cần thiết hay khả thi
- Mức độ 3: Không cần thiết hay không khả thi
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Biện pháp | Tính cần thiết | Tính khả thi | |||||
1 | 2 | 3 | 1 | 2 | 3 | ||
1 | Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học | 86% | 14% | 0% | 84% | 16% | 0% |
2 | Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường | 90% | 10% | 0% | 90% | 10% | 0% |
3 | Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng ứng dụng CNTT | 75% | 21,7% | 3,3% | 72% | 13% | 5% |
4 | Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường. | 88,3% | 11,7% | 0% | 80% | 11% | 9% |
5 | Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ ràng, cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học. | 87% | 13% | 0 | 87% | 13% | 0% |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Của Gv Và Nv Về Thực Trạng Kỹ Năng Ứng Dụng Cntt Trong Tổ Chức Và Chỉ Đạo Hoạt Động Dạy Học Của Cbql Trường Thcs Trên Địa Bàn Tptn
- Một Số Biện Pháp Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Tptn
- Biện Pháp 2: Tổ Chức Bồi Dưỡng Nâng Cao Năng Lực Sử Dụng Cntt Cho Đội Ngũ Cbql, Gv, Nv Trong Nhà Trường
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - 13
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - 14
Xem toàn bộ 114 trang tài liệu này.
Nhìn chung các biện pháp được đề xuất được đa số HT, PHT và đội ngũ GV các trường THCS trên địa bàn TPTN đều cho là cần thiết và rất cần thiết. Biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường” được 90% số ý kiến được khảo sát đưa ra.
Biện pháp “Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường” có tỉ lệ lựa chọn thứ 2 với hơn 88% ý kiến.
Biện pháp thứ 3 được lựa chọn là “Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học” với tỉ lệ 86%.
Biện pháp “Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ ràng, cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học” được 85% CBGV lựa chọn, biện pháp cuối cùng được xác định tính cấp thiết là “Đổi mới việc lập
kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng ứng dụng CNTT” vẫn đạt mức cao với 75% CBGV đồng ý về tính cần thiết. Như vậy, các biện pháp mà đề tài đưa ra được đánh giá khá cao về tính cần thiết.
Về tính khả thi của các biện pháp, tất cả đều được đánh giá cao ở mức độ rất khả thi và khả thi (từ mức 72% đến mức 90%). Trong đó biện pháp khả thi nhất là “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường”. Như vậy CBQL và GV đều cho rằng để thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào trong quản lí hoạt động dạy học thì việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ là biện pháp cơ bản. Biện pháp “Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng ứng dụng CNTT” được lựa chọn thấp nhất về tính khả thi với 72% ý kiến đánh giá.
3.4.2. Đánh giá kết quả thăm dò
Từ kết quả thăm dò, bước đầu chúng tôi khẳng định tính khoa học và khả thi của các biện pháp mà tác giả đã đề xuất. Đây là những biện pháp cơ bản thực hiện chức năng quản lí của CBQL Nhà trường. Tuy nhiên với thực trạng của giáo dục THCS tại TP Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay thì các biện pháp đó cần phải đổi mới và tăng cường thực hiện một cách đồng bộ, cụ thể hơn thì mới góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy học trong trường THCS.
Các biện pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi cao, nhất là biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường”. Điều đó cho thấy cần quan tâm đến năng lực sử dụng CNTT của CBQL và GV, đó là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động này do vậy cần quan tâm thực hiện tốt. Bên cạnh đó cũng cần chú ý đến vấn đề tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện CNTT để thực hiện có hiệu quả những ứng dụng và các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lí hoạt động dạy học nói riêng và trong quản lí nhà trường nói chung.
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn ứng dụng CNTT trong các trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên. Tác giả đã xây dựng được 5 biện pháp nhằm phát huy tốt hơn hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS bao gồm:
Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường
Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng ứng dụng CNTT
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường.
Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ ràng, cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học.
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này liên quan thúc đẩy biện pháp kia. Để phát huy hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học cần thực hiện đồng bộ các biện pháp, tác động toàn diện đến tất cả các khâu, các chức năng của quá trình quản lí mới đạt được hiệu quả mong muốn.
Tác giả đã tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, đa số CBQL và GV, NV nhà trường đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp. Trong đó biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường” được đánh giá cao nhất với 90% ý kiến đánh giá cả của CBQL và GV, NV nhà trường. Đây là cơ sở để tác giả tin tưởng và khẳng định rằng các biện pháp đề xuất đảm bảo tính khoa học và phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường THCS. Nếu thực hiện tốt các biện pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYỀN NGHỊ
1. Kết luận
Vai trò của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống hiện đại đã được khẳng định bởi sự phong phú về nội dung ứng dụng và tần suất sử dụng. Giáo dục và Đào tạo cũng là một lĩnh vực xã hội phát triển theo sự vận hành của đời sống xã hội. Dấu ấn của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã len lỏi vào các ngóc ngách trong hoạt động của nhà trường. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học và giáo dục là một tất yếu. Do vậy có thể khẳng định vấn đề nghiên cứu của đề tài mang tính thời sự và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được trình bày trong chương 3 Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, các khái niệm cơ bản về QL, hoạt động dạy học, khái niệm về CNTT, ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
Chương 2, tác giả tập trung đánh giá thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS trên các mặt nhận thức và tính hình thực hiện các chức năng của hoạt động quản lí với sự hỗ trợ của các phương tiện CNTT và phần mềm hỗ trợ quản lí.
Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy đa số CBQL và GV, NV đều nhận thức được vai trò tác động tích cực của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học. Kết quả khảo sát cũng cho thấy thực trạng còn nhiều vấn bất cập và khó khăn. Đó là những khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất và trình độ ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lí của CBQL còn nhiều hạn chế. Việc phân tích những vấn đề lí luận và thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở chương 1 và chương 2 chính là cơ sở, là bước đệm cho việc xác định các biện pháp ở chương 3.
Đề tài đã xác định được 5 biện pháp bao gồm: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường
Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng ứng dụng CNTT
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường.
Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ ràng, cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học.
Sự tổng hợp tất cả các biện pháp tạo nên sự tác động mang tính tổng thể đối với công tác quản lí nhà trường. Tùy theo điều kiện thực tế của mỗi nhà trường, HT nhà trường có thể sắp xếp chọn lựa các biện pháp phù hợp với từng thời điểm để tác động có hiệu quả đến ứng dụng CNTT trong công tác quản lí hoạt động dạy học một cách tốt nhất.
Các biện pháp QL trên được xác lập trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã khảo sát. Mỗi biện pháp có đặc trưng riêng, tuy nhiên chúng có sự tác động qua lại một cách chặt chẽ tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Để thực hiện tốt mục tiêu QL, ngoài việc chọn lựa các biện pháp phù hợp nhà QL còn phải tổ chức thực hiện các biện pháp một cách khoa học. Trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể của đơn vị, mỗi biện pháp có sự tác động khác nhau, do đó phải chọn lựa cái nào là trọng tâm, cái nào là cấp thiết, lâu dài, cơ bản.
Kết quả và giá trị thực tiễn mà đề tài đem lại góp phần tác động đến nhận thức của CBQL, GV, NV ở các trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên, giúp họ hiểu được ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, từ đó mỗi nhà trường sẽ có định hướng lâu dài cho hoạt động này.
2. Kiến nghị
2.1. Với Sở GDĐT tỉnh Thái Nguyên và phòng GD&DT TP Thái Nguyên
Có chính sách ưu tiên phát triển CNTT trong ngành GDĐT đặc biệt là việc phát triển các phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lí của CBQL nhà trường các cấp.
Đầu tư CSVC, trang thiết bị CNTT và mua các phần mềm hỗ trợ cho các trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT cho GV trong dạy học cũng như ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của HT và các tổ trưởng chuyên môn của nhà trường.
Khuyến khích các đơn vị xây dựng website phục vụ nhu cầu công khai hóa thông tin và tìm kiếm thông tin của các lực lượng trong à ngoài nhà trường, học sinh và phụ huynh học sinh
Bố trí các chuyên gia CNTT của Sở GD&DT thường xuyên hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi giúp CBQL thuận lợi trong việc sử dụng các phương tiện CNTT và phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lí nhằm đặt được hiệu quả mong muốn.
2.2. Với các trường THPT THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên
CBQL nhà trường phải phát huy vai trò gương mẫu, tự giác tìm kiếm các cơ hội học tập, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong công tác quản lí cũng như hoạt động chuyên môn.
Chủ động phối hợp các lực lượng giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia đóng góp về mọi mặt trong đó có sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị ứng dụng CNTT trong công tác quản lí cũng như hoạt động dạy học của GV trong trường THCS. Xây dựng tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ cuối năm của CBQL và
GV, NV theo hướng quy định năng lực ứng dụng CNTT phải đáp ứng yêu cầu. Đây là một trong các tiêu chí xét thi đua cho CBQL và GV, NV.
Phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học đặc biệt là trường ĐHCH TT truyền thông; trường ĐHSP - ĐHTN để tổ chức tập huấn nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong dạy học cho GV và năng lực ứng dụng CNTT và sử dụng các phần mềm hỗ trợ đối với CBQL nhà trường.
Cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn của cấp trên, đặc biệt là các quy định và yêu cầu về sử dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV và công tác quản lí nhà trường của CBQL
Giáo viên và Nhân viên cần có ý thức tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc trong xu thế đổi mới và phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ 4.0.