Phát Triển Và Hoàn Thiện Cơ Sở Hạ Tầng Thông Tin


- Thứ sáu, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công trên môi trường mạng.

- Thứ bảy, xây dựng, thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của cán bộ, công chức.

- Thứ tám, thực hiện hoạt động trên môi trường mạng theo quy định như sau:

+ Cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với tổ chức, cá nhân;

+ Chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác của Nhà nước;

+ Cung cấp các dịch vụ công;

+ Các hoạt động khác theo quy định của Chính phủ.

+ Thời điểm và địa điểm gửi, nhận thông tin trên môi trường mạng thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Từ những nội dung nêu trên, ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN được phân thành các lĩnh vực cụ thể như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

1.2.4.1. Phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin

CQNN có trách nhiệm đầu tư xây dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng CNTT trong CQNN và triển khai Chính quyền điện tử.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk - 5

Hoàn thiện hạ tầng để thực hiện việc kết nối, liên thông các hệ thống thông tin từ Trung ương tới địa phương.

Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động CQNN và phục vụ lợi ích xã hội.

Bảo đảm truy nhập thông tin và khai thác dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. CQNN có trách nhiệm kết nối hạ tầng kỹ thuật của mình với mạng Internet để cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công theo chức năng, nhiệm vụ.

1.2.4.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ cơ quan nhà nước


Triển khai hệ thống thông tin quản lý văn bản và điều hành của các cấp.

Phát triển hệ thống thông tin tổng thể, xây dựng cơ quan điện tử; bảo đảm kết nối liên thông dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã

Tin học hóa các hoạt động nghiệp vụ trong CQNN, đẩy mạng triển khai các phần mềm chuyên ngành đáp ứng nhu cầu đặc thù của mỗi CQNN.

Nâng cấp, hoàn thiện các hệ thống ứng dụng CNTT khác trong công tác nội bộ theo hướng hiệu quả, mở rộng kết nối

1.2.4.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

Cung cấp các dịch vụ công cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng, đáp ứng như cầu, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.

Xây dựng, chuẩn hóa nội dung trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của các CQNN; ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông (Trung tâm phục vụ hành chính công) nhằm tạo bước đột phá trong cải cách hành chính, góp phần phục vụ hiệu quả nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.

Xây dựng các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng CNTT tin phục vụ người dân và doanh nghiệp tại các địa phương; bảo đảm triển khai đồng bộ với việc phát triển các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia; tăng cường kết nối, chia sẽ thông tin.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến.

1.2.4.4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước

Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT được học tập, nâng cao trình độ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ trong và ngoài nước.


Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc.

CQNN có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ chuyên trách về CNTT, phù hợp với kế hoạch ứng dụng CNTT cơ quan mình.

1.2.4.5. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên môi trường mạng

Bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp và hủy bỏ các hạ tầng kỹ thuật của CQNN. Thông tin số thuộc quy định danh mục bí mật nhà nước của các CQNN phải được phân loại, lưu trữ, bảo vệ theo quy định.

Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin số cho hệ thống mạng của các CQNN.

Triển khai chứng thực điện tử và chữ ký số trong các CQNN.

Đầu tư trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước

1.3.1. Yếu tố khách quan

1.3.1.1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin

Đây là nền tảng để triển khai ứng dụng CNTT trong CQNN. Nếu có hạ tầng kỹ thuật phát triển, công nghệ hiện đại thì việc ứng dụng CNTT trong CQNN sẽ thuận lợi. Ngược lại, nếu hạ tầng kém, lạc hậu, thiếu tính đồng bộ, thiếu cập nhật công nghệ sẽ là rào cản lớn cho việc triển khai ứng dụng CNTT.

1.3.1.2. Mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin

Mức độ sẵn sáng ứng dụng CNTT trong CQNN là hết sức trọng yếu cho việc triển khai các đề án, chiến lược trọng tâm về ứng dụng CNTT, xây


dựng chính quyền điện tử. Trường hợp CQNN có đầy đủ điều kiện đảm bảo việc ứng dụng CNTT vào cung cấp các dịch vụ công đến người dân, doanh nghiệp, nhưng nếu người dân, doanh nghiệp chưa sẵn sàng sử dụng hoặc sử dụng ít, khi đó được coi là không hiệu quả. Chính vì vậy, mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT của người dân, doanh nghiệp để sử dụng dịch vụ công của CQNN cung cấp là một yếu tố tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT của CQNN. Vì vậy, trước khi tiến hành ứng dụng CNTT để cung cấp các dịch vụ công cần phải đánh giá mức độ sẵn sàng và nhu cầu sử dụng của người dân và doanh nghiệp để việc triển khai đạt hiệu quả cao nhất.

1.3.2. Yếu tố chủ quan

1.3.2.1. Môi trường pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin

Môi trường pháp lý, chính sách về ứng dụng CNTT là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, các chính sách về ứng dụng công nghệ thông tin trong CQNN. Đây là một hệ thống văn bản từ trung ương đến địa phương nhằm định hướng, hướng dẫn các CQNN triển khai ứng dụng CNTT đúng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, xu hướng phát triển CNTT của thế giới, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ thống CQNN.

Nếu quy định không đầy đủ hoặc quy định thiếu sót các nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác triển khai thực hiện, gây khó khăn, thậm chí là lãng phí trong quá trình triển khai. Vì vậy, hệ thống thể chế, văn bản quy định cần đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, phù hợp với thực tế để đảm bảo quá trình triển khai sẽ đạt được hiệu quả tốt nhất đề ra.

1.3.2.2. Tài chính, ngân sách

Tài chính là yếu tố ảnh hưởng lớn tới quy mô, mức độ ứng dụng CNTT


trong CQNN; sự đồng bộ và tốc độ triển khai của dự án đầu tư ứng dụng CNTT. Hầu hết quy mô, thời gian của những công trình, dự án theo kế hoạch của CQNN đều phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn; nguồn vốn đầu tư dành cho ứng dụng CNTT trong các CQNN chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Quy mô đầu tư cho các hoạt động CNTT ảnh hưởng đến kết quả của việc ứng dụng CNTT ở mức rộng rãi hay trong phạm vi hẹp, chiều sâu của ứng dụng CNTT trong CQNN.

1.3.2.3. Nhân lực

Con người luôn là yếu tố quyết định trong hầu hết mọi lĩnh vực, đối với ứng dụng CNTT cũng không ngoại lệ, con người mang yếu tố quyết định. Nhân lực ứng dụng CNTT trong CQNN bao gồm nhân lực chuyên trách về CNTT và CBCCVC, người lao động trong CQNN. CQNN nào có cán bộ chuyên trách về CNTT mạnh và đội ngũ CBCCVC, người lao động có trình độ ứng dụng CNTT tốt sẽ giúp việc triển khai ứng dụng CNTT thuận lợi, nhanh chóng, hiệu quả hơn và ngược lại. Ngoài ra, nhận thức và hành động của thủ trưởng CQNN về ứng dụng CNTT có ý nghĩa quan trọng, tác động đến mức độ và hiệu quả ứng dụng CNTT tại cơ quan đó.

1.4. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước

1.4.1. Ngoài nước

1.4.1.1. Estonia

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, Estonia đã tiến hành xây dựng Chính phủ điện tử với tuyên ngôn “Công nghệ thông tin là tương lai của đất nước”. Để xây dựng Chính phủ điện tử, Estonia đã triển khai thực hiện:

- Xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia để cung cấp đến 99% các dịch vụ thiết yếu cho người dân, doanh nghiệp và thiết lập các hệ thống quản lý đăng ký công dân, hệ thống xác thực thông qua mã số công dân điện tử (eID),


xác thực thông qua số điện thoại (MobileID). Đến nay 99% công dân Estonia được cấp 01 mã số định danh duy nhất (eID) và 01 thẻ căn cước điện tử kèm chữ ký số để thực hiện giao dịch với các CQNN.

- Xây dựng nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu theo hướng phi tập trung (x-Road) để kết nối các hệ thống thông thông tin, cơ sở dữ liệu của các CQNN. Hệ thống này cho phép liên kết giữa các hệ thống thông tin khác nhau. Mỗi hệ thống thông tin đều có cở sở dữ liệu riêng nhưng tất cả đều kết nối thông qua x-Road. Để đảm bảo an toàn thông tin, tất cả dữ liệu gửi đi từ x-Road được mã hóa và ký chữ ký điện tử.

- Xây dựng các hệ thống thông tin điện tử hỗ trợ hoạt động quản lý, điều hành: Hệ thống thông tin phục vụ họp Chính phủ (e-Cabinet) theo dõi, quản lý lịch họp, nghiên cứu, xử lý tài liệu, hồ sơ điện tử qua mạng phục vụ Chính phủ và Hệ thống tham vấn chính sách (e-Consultation). Các hệ thống này giúp giảm thời gian, giấy tờ cho các cuộc họp của Chính phủ.

1.4.1.2. Singapore

Singapore hiện là quốc gia phát triển và rất thành công trong lĩnh vực CNTT - truyền thông, đặc biệt là trong việc triển khai Chính phủ điện tử. Singapore đã bắt đầu xây dựng Chính phủ điện tử được hơn 30 năm với các Chương trình Tin học hóa dịch vụ dân sự, Kế hoạch hành động Chính phủ điện tử, Kế hoạch Tổng thể iGov, Sáng kiến quốc gia thông minh.

Đầu những năm 1980, chính phủ Singapore đã tận dụng những tiến bộ trong CNTT và truyền thông để chuyển đổi cơ chế hành chính công và cung cấp dịch vụ cho người dân, đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh nghiệp

Trong Kế hoạch tổng thể về Chính phủ điện tử 2011-2015, chính phủ Singapore đã tìm cách thu hút sự tham gia của cả người dân và các tổ chức khu vực công vào một quá trình hợp tác hưởng lợi từ những tiến bộ trong


công nghệ số và các nguyên tắc mới nổi của dữ liệu mở. Singapore đã xây dựng thành công cơ sở dữ liệu chung, tích hợp tất cả các dịch vụ hành chính công của các bộ/ngành. Với cơ sở dữ liệu này, người dân chỉ cần vào 1 cổng duy nhất để thực hiện tất cả các dịch vụ hành chính.

Singapore xây dựng Chính phủ điện tử theo hướng lấy khách hàng, người dùng làm trung tâm, chứ không phải lấy cơ quan quản lý làm trung tâm. Sự phối hợp giữa các bộ phận trong mọi quy trình dịch vụ hành chính công đã dần loại bỏ tâm lý của công chức trong khu vực công là lấy cơ quan quản lý làm trung tâm, thay vào đó sẽ tập trung vào nhu cầu của người dân.

Chính phủ Singapore đã nỗ lực liên tục số hóa để đưa Singapore trở thành quốc gia tiên phong trong phát triển và đổi mới Chính phủ điện tử. Chính phủ đã xác định ba xu hướng chính đó là: Áp dụng những tiến bộ toàn cầu trong CNTT và truyền thông, đặc biệt là trong công nghệ di động; tập trung tuyên truyền để người dân nhận thức tốt hơn và tiếp cận nhiều thông tin hơn; xu hướng hướng tới dữ liệu mở và chính phủ mở.

Năm 2014, Singapore đã công bố sáng kiến Quốc gia thông minh khuyến khích sử dụng công nghệ và đổi mới kỹ thuật số để thúc đẩy tính bền vững và khả năng sống. Có ba trụ cột chính hỗ trợ các mục tiêu của sáng kiến: Nền kinh tế số, chính phủ số và xã hội số. Ưu tiên của sáng kiến là khai thác công nghệ để giải quyết các thách thức quốc gia và thúc đẩy chuyển đổi trong các lĩnh vực chính: y tế, giáo dục, giao thông, giải pháp đô thị và tài chính.

1.4.1.3. Hàn Quốc

Hàn Quốc là quốc gia rất thành công trong việc xây dựng Chính phủ điện tử. Từ năm 2004 đến nay, Hàn Quốc luôn nằm trong những nước phát triển nhất về Chính phủ điện tử. Hàn Quốc đã triển khai rất bài bản ngay từ đầu, từ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để tạo hành lang pháp lý cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng Chính phủ điện tử.


Chính phủ Hàn Quốc đã thiết kế nhiều chương trình để hỗ trợ phát triển 3 yếu tố cơ bản là: công nghệ, nguồn nhân lực và các tiêu chuẩn Chính phủ điện tử.

Chính phủ điện tử Hàn Quốc đã trải qua khoảng 4 giai đoạn như sau:

- Từ năm 1980 - 1990, xây dựng hệ thống thông tin cơ bản. Trong hệ thống thông tin đó, Hàn Quốc đã bắt đầu điện toán hóa các dữ liệu hành chính trọng tâm như: đăng ký hộ khẩu, đăng ký ô tô, bất động sản. Sau khi có những dữ liệu cơ bản đó, Hàn Quốc đã mở rộng thêm các dịch vụ Chính phủ điện tử sang nhiều lĩnh vực khác.

- Từ giữa những năm 1990, xây dựng mạng lưới thông tin tốc độ cao. Từ đó, các cơ quan chính phủ bắt đầu phát triển các dịch vụ Chính phủ điện tử lấy cơ sở là mạng internet.

- Từ năm 2000-2007, xây dựng cơ sở hạ tầng rộng khắp toàn quốc để mở rộng Chính phủ điện tử cả về số lượng và chất lượng. Rất nhiều cơ quan chính phủ đã phát triển các dịch vụ Chính phủ điện tử mới và cập nhật các dịch vụ cũ.

- Từ năm 2008 đến nay, Chính phủ điện tử đã bước sang một giai đoạn hoàn toàn mới - đó là việc bắt đầu chuyển đổi mô hình. Để thực hiện được mục tiêu này, Hàn Quốc bắt đầu việc liên kết và thống nhất các hệ thống Chính phủ điện tử do các cơ quan khác nhau phát triển. Nhờ đó mà người dân được sử dụng một dịch vụ Chính phủ điện tử mới theo hình thức thống nhất mới.

Một số dịch vụ công tiêu biểu: Dịch vụ mua sắm công; dịch vụ Hải quan điện tử; dịch vụ thuế điện tử; dịch vụ dân sự điện tử; dịch vụ bằng sáng chế; cổng thông tin kiến nghị và thảo luận trực tuyến; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; hệ thống quy trình nghiệp vụ; hệ thống chia sẻ thông tin hành chính; hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia

Những kết quả đạt được nhờ triển khai Chính phủ điện tử:

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 25/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí