Tuổi, Giới Tính, Vị Trí Bướu Và Kích Thước Bướu


- Thời gian đặt dẫn lưu, thời gian hậu phẫu.

- Biến chứng sau phẫu thuật: ghi nhận tất cả các biến chứng xảy ra trong thời gian nằm viện và trong thời gian 30 ngày sau phẫu thuật, các phương pháp xử trí, kết quả xử trí.

- Khám và đánh giá các triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể liên quan đến các hội chứng và bệnh lý gây ra do bướu TTT.

- Xét nghiệm nội tiết tố TTT sau phẫu thuật trong thời gian hậu phẫu hoặc lúc tái khám lần đầu tiên sau xuất viện: những TH bướu có chức năng.

- Tiêu chuẩn xuất viện: dẫn lưu < 50 ml/ngày và rút dẫn lưu, không sốt, không nhiễm khuẩn vết mổ, bệnh kèm theo được điều trị ổn định theo chuyên khoa.

2.6.5 Tái khám sau xuất viện

- Siêu âm kiểm tra vùng PT ở lần tái khám đầu tiên sau xuất viện (sau 2 - 4 tuần): khảo sát vùng PT. PT cắt bướu TTT thành công khi siêu âm không ghi nhận bướu vùng PT.

- Nhóm bướu có chức năng: xét nghiệm nội tiết tố TTT sau phẫu thuật (trong thời gian hậu phẫu hoặc 2 - 4 tuần ở lần tái khám đầu tiên. PT cắt bướu TTT có chức năng hiệu quả về mặt nội tiết tố khi xét nghiệm nội tiết tố TTT sau PT có giá trị nhỏ hơn 2 lần giới hạn trên bình thường.

- Khám và đánh giá các triệu chứng cơ năng và triệu chứng thực thể liên quan đến các hội chứng và bệnh lý gây ra do bướu TTT sau phẫu thuật cắt bướu sau 1 tháng, 3 tháng.

- Nhóm bướu lành tính: theo dõi trong 1 tháng đầu. Nhóm bướu ác tính nguyên phát từ TTT: theo dõi ít nhất trong 12 tháng sau phẫu thuật (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 36 tháng và 60 tháng).

2.7 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Bệnh nhân sau khi phát hiện bướu TTT: thực hiện theo quy trình chọn mẫu nghiên cứu, tiến hành thực hiện nghiên cứu và phân tích dữ liệu.

Bệnh nhân có bướu TTT phát hiện tình cờ, được tầm soát các chức năng của bướu qua các xét nghiệm nội tiết tố, đánh giá khả năng ác tính dựa vào hình ảnh học.


Chẩn đoán bướu có chức năng trước phẫu thuật

- Cường aldosterone nguyên phát: khi tỉ số Aldosterone/Renin hoạt động > 20 và nồng độ aldosterone huyết tương > 15 ng/dL 38. Nồng độ renin trực tiếp trong huyết tương (Direct Renin Concentration, DRC, mIU/L) có thể chuyển đổi giá trị sang hoạt tính renin huyết tương bất kỳ (PRA, ng/mL/giờ) với hệ số chuyển đổi 8,2. 40

- Tăng tiết glucocorticoid: định lượng cortisol tự do trong nước tiểu trong 24 giờ, giá trị cortisol tăng gấp 2 lần so với giá trị giới hạn trên bình thường. Hội chứng Cushing: lâm sàng có những triệu chứng gợi ý hội chứng Cushing (dễ bị vết thâm tím, mặt ửng đỏ, vết rạn da, tăng lớp mỡ vùng cổ vai, mặt tròn, mụn, chứng rậm lông ở nữ hoặc hói đầu ở nam). 30 Hội chứng Cushing dưới lâm sàng: không có triệu chứng gợi ý hội chứng Cushing.


Biểu đồ 2 1 Sơ đồ quy trình chọn mẫu nghiên cứu Biểu đồ 2 2 Sơ đồ các 1


Biểu đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chọn mẫu nghiên cứu



Biểu đồ 2 2 Sơ đồ các bước phân tích mẫu nghiên cứu Tăng tiết androgen ghi 2


Biểu đồ 2.2: Sơ đồ các bước phân tích mẫu nghiên cứu

- Tăng tiết androgen: ghi nhận giá trị tăng dehydroepi androsterone sulfate (DHEA-S) trong huyết tương cao hơn giá trị giới hạn trên bình thường theo tuổi.

50


- Bướu sắc bào tủy TTT: định lượng metanephrines hoặc catecholamines trong huyết tương lớn hơn 2 lần giá trị giới hạn trên bình thường và hoặc trong nước tiểu 24 giờ lớn hơn 2 lần giá trị giới hạn trên bình thường. 50


Chẩn đoán bướu nghi ngờ ác tính trước phẫu thuật

Đặc tính của bướu trên hình ảnh học CT scan hay MRI: 37,38

- Hình dạng bất thường.

- Đậm độ không đồng nhất, phần trung tâm giảm đậm độ do hoại tử bướu.

- Bướu có vôi hóa.

- Có tăng đậm độ mô ở phim CT scan không cản quang (> 20 HU).

- Đậm độ không đồng nhất ở phim CT scan có cản quang.

- Bằng chứng của xâm lấn mô xung quanh hoặc di căn.

Chỉ định phẫu thuật bướu TTT phát hiện tình cờ

- Bướu TTT có chức năng (tăng tiết aldosterone, tăng tiết cortisol, tăng tiết androgen, bướu sắc bào tủy TTT).

- Hoặc bướu TTT nghi ngờ ác tính dựa trên hình ảnh học (chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ).

- Hoặc bướu TTT không chức năng và kích thước ≥ 3 cm.

2.8 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Phân tích dữ liệu theo sơ đồ thiết kế phân tích mẫu nghiên cứu (Biểu đồ 2.2) Phân tích số liệu theo phần mềm SPSS for Windows version 26.0, những thống kê bao gồm:

- Tần số, tỉ số, tỉ lệ %.

- Trung bình và độ lệch chuẩn của các biến số định lượng nếu tuân theo phân phối chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị nếu số liệu không tuân theo phân phối chuẩn.

- Phép kiểm Student (t-test) để so sánh 2 trung bình nếu số liệu tuân theo phân phối chuẩn. Phép kiểm phi tham số Mann – Whitney U dùng để so sánh 2 trung vị của 2 nhóm độc lập nếu số liệu không tuân theo phân phối chuẩn.

- Phép kiểm Chi bình phương (χ2) dùng để so sánh tỉ lệ giữa các nhóm nghiên cứu hoặc phép kiểm chính xác Fisher (Fisher’s exact test) khi có > 20% tần số mong đợi trong bảng < 5.


- Để so sánh các trị số trung bình giữa các nhóm từ 3 nhóm trở lên, dùng phép kiểm Anova trong trường hợp có phân phối chuẩn. Nếu không có phân phối chuẩn, dùng phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis.

- Tìm mối tương quan của hai biến số bằng phép kiểm Chi bình phương và thống kê Odd- Ratio (OR).

- Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.

2.9 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này đã được chấp thuận của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP.HCM số 444/HĐĐĐ-ĐHYD (phụ lục 4).


Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU NGHIÊN CỨU

Trong thời gian từ tháng 01/2008 đến 12/2019, tại bệnh viện Chợ Rẫy có 1176 TH được phẫu thuật cắt TTT trong đó 727 TH được chẩn đoán bướu TTT phát hiện tình cờ và được phẫu thuật cắt bướu TTT. Trong đó, 672 TH được điều trị phẫu thuật và theo dõi đầy đủ được đưa vào phân tích trong luận án này.

3.1.1 Tuổi, giới tính, vị trí bướu và kích thước bướu


Bảng 3.1: Đặc điểm giới tính, vị trí bướu, tuổi và kích thước bướu


Đặc điểm (n=672)

Giá trị (n,%)

Nam

236 (35,1)

Nữ

436 (64,9)

Bên phải

380 (56,5)

Bên trái

274 (40,8)

Hai bên

18 (2,7)

Tuổi trung bình*

44,1 ± 13,6 (12-82)

Kích thước bướu (cm)*

4,54 ± 2,9 (1,1-18,2)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Ghi chú: (*) giá trị trung bình

- Tỉ lệ nữ/nam: 436/236 (1,8/1). Vị trí bướu bên phải 56,5% (380/672), bên trái 40,8% (274/672), hai bên 2,7% (18/672). Tỉ lệ bướu phải/trái: 1,4.

- Trong 18 TH bướu 2 bên, chúng tôi chọn phẫu thuật 1 bên, trong đó 11 TH bên phải, 07 TH bên trái. Vị trí phẫu thuật bên phải 391 TH và bên trái 281 TH. Không có TH cắt bướu 2 bên.



Biểu đồ 3 1 Phân bố tỉ lệ giới tính của mẫu nghiên cứu Biểu đồ 3 2 Phân 3

Biểu đồ 3.1: Phân bố tỉ lệ giới tính của mẫu nghiên cứu


Biểu đồ 3 2 Phân bố số trường hợp theo nhóm tuổi Biểu đồ 3 3 Phân bố 4

Biểu đồ 3.2: Phân bố số trường hợp theo nhóm tuổi


Biểu đồ 3 3 Phân bố số trường hợp theo nhóm kích thước bướu 3 1 2 Chức 5

Biểu đồ 3.3: Phân bố số trường hợp theo nhóm kích thước bướu


3.1.2 Chức năng nội tiết tố của tuyến thượng thận

Bảng 3.2: Phân bố số trường hợp tăng tiết nội tiết tố của tuyến thượng thận


Tăng tiết nội tiết tố

Số TH (n)

Tỉ lệ (%)

Aldosterone

241

35,9

Cortisol

266

39,6

Catecholamine

189

28,1

Nội tiết tố từ lớp vỏ TTT*

417

62,9

Nội tiết tố vỏ và tủy TTT**

103

15,3

Ghi chú: (*) tăng từ 2 loại nội tiết tố từ lớp vỏ TTT, (**) tăng catecholamines và tăng hoặc aldosterone hoặc cortisol. Không có TH tăng nội tiết tố sinh dục.

Nhận xét:

- Tăng nội tiết tố từ lớp vỏ TTT 62,9%. Tăng nội tiết tố từ lớp vỏ và từ lớp tủy TTT 15,3%.

3.1.3 Giải phẫu bệnh bướu tuyến thượng thận

Bảng 3.3: Phân bố kết quả các loại giải phẫu bệnh bướu tuyến thượng thận


Giải phẫu bệnh

Số TH (n)

Tỉ lệ (%)

Bướu tuyến vỏ thượng thận

336

50,0

Bướu sắc bào tủy tuyến thượng thận

171

25,4

Bướu hạch thần kinh

38

5,7

Ung thư biểu mô vỏ thượng thận

37

5,5

Bướu mỡ tủy thượng thận

26

3,9

Bướu thứ phát

22

3,3

Bướu tế bào Schwann

14

2,1

Nang tuyến thượng thận

12

1,8

Bướu sắc bào tủy tuyến thượng thận ác tính

7

1,0

Bướu hệ huyết học

5

0,7

Bướu tế bào cận hạch thần kinh giao cảm

3

0,4

Bướu tế bào Leydig vùng tuyến thượng thận

1

0,1

Tổng

672

100

Xem tất cả 169 trang.

Ngày đăng: 20/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí