đạo của trường THCS Nong Pết. Khi mới thành lập, trường chỉ có thầy KhamSai Sulidet làm hiệu trưởng và 2 cô giáo phụ trách 2 phòng học với tổng số 30 trẻ (15 trẻ/cô). Do chủ trương của Đảng và Nhà nước Lào có chính sách đầu tư phát triển giáo dục cộng với nhu cầu gửi trẻ tăng cao, nên trường đã đề xuất xin huyện đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực thêm cho trường. Năm học 2006-2007, được sự đầu tư, hỗ trợ của huyện và của hội OAG, trường MN đã được cải tạo, xây dựng thành 2 dãy nhà bao gồm: 3 phòng học, 1 phòng làm việc của hiệu trường, 1 nhà bếp, 2 phòng vệ sinh đồng thời lắp đặt sử dụng hệ thống nước sạch (nước máy) cho giáo viên và trẻ dùng. Ngày 20 tháng 2 năm 2007, trường THCS Ngong Phết đã bàn giao trường MN Yot Ngưm cho trường tiểu học Yot Ngưm quản lý và đào tạo, thầy Somphon Dalasan làm hiệu trưởng. Đến năm học 2010-2011, do nhu cầu gửi trẻ đông, phòng giáo dục huyện đã tách trường MN Yot Ngưm ra khỏi trường tiểu học và cử cô Điayang làm hiệu trưởng của trường. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2010 đến nay, trường MN Yot Ngưm đã trở thành trường MN phát triển độc lập, trực thuộc sự quản lý của huyện.
Địa điểm: Trường MN Yot Ngưm thuộc địa bàn xã Yot Ngưm, huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng nằm ở giữa xã Yot Ngưm có tổng diện tích là 784 m2, phía bắc giáp với trung tâm nông nghiệp của xã, phía nam giáp với đường số 4, phía đông giáp với trung tâm giáo dục của huyện, phía tây giáp với khu dân cư sinh sống. Trường có đầy đủ cơ cấu bộ máy tổ chức, đủ về số lượng và trình độ chuyên môn theo yêu cầu. Trường có chi bộ đảng, có tổ chức công đoàn cơ sở, chi đoàn thanh niên, ban đại diện hội cha mẹ trẻ.
Về cơ sở vật chất, trường có cơ ngơi khang trang, xanh - sạch - đẹp, có đủ phòng học, đủ các trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ cùng các hoạt động khác trong nhà trường.
2.1.2.2. Trường Mầm non Thực hành sư phạm Khăng Khải
Trường MN Thực hành sư phạm Khang Khải là trường MN thuộc trường cao đẳng Sư phạm Khang Khải thuộc huyện Peck. Trường được thành lập vào năm 2007 với số lượng 1 phòng học. Đây là nơi thực hành, thực tập cho sinh
viên học chuyên ngành sư phạm MN. Địa điểm của trường thường hay thay đổi do nhu cầu sử dụng phòng học chung với các chuyên ngành khác trong trường cao đẳng sư phạm. Đến 19/1/2014, trường cao đẳng sư phạm Khang Khải đã xây dựng riêng một dãy nhà làm trường MN thực hành của trường. Trường MN thực hành này, gồm có 8 phòng: 5 phòng học, 1 phòng họp dành cho GV, 2 phòng vệ sinh với tổng diện tích 486m2.
Địa điểm: Trường MN KKTTC nằm trong trường cao đẳng Sư phạm Khang Khải, phía bắc giáp với phòng học khoa tự nhiên, phía nam giáp với nhà của GV KKTTC, phía đông giáp với đường lên trường cao đẳng KKTTC, phía tây giáp với phòng thực hành của sinh viên sư phạm MN.Trường này được thành lập và đã khai giảng năm học mới ngày 1/9/2014 đến hiện nay.
2.1.2.3. Trường Mầm non Nam Ngăm
Trường MN Nam Ngăm được thành lập năm 1993 thuộc sự quản lý của không quân 702 (thuộc Bộ quân đội nhân dân Lào) đặt tại xã Sai Lôm, huyện Peck.
Địa điểm: trường MN Nam Ngăm nằm trong xã Sai Lôm, phía đông giáp với không quân 702 và xã Nam Ngăm, phía Tây giáp với xã Thông Mysay và xã Sia Lôm.
Trường MN Nam Ngăm với tổng diện tích 2283m2 , được chia thành 6 phòng: 3 phòng ở của GV, 3 phòng học của trẻ. Trường đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của trường MN theo quy định của Lào. Trường nhận trẻ từ 3 đến 6 tuổi thường là con của cán bộ quân đội phòng không 702, con cán bộ công an và một số con của người dân sống gần trường.
2.1.2.4. Trường Mầm non Phônsavan
Trường MN Phôn sa van nằm ở giữa xã Phôn sa van kang trong trung tâm huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng có nhiệm vụ tiếp nhận trẻ em từ 3 xã: Phôn sa van kang, Phôn sa van nưa và Phôn sa van say. Phía bắc giáp với đường xã Phôn sa van kang, phía nam giáp với văn phòng làm việc của xã Phôn sa van kang, phía đông giáp với văn phòng GD và thể thao huyện Peck, phía tây giáp
với phòng khám bệnh của bác sỹ Buanvanh... Trường có tổng diện tích 1360m2 gồm có 2 dãy nhà: Dãy nhà 1 có 3 phòng học và 1 phòng làm việc, dãy nhà thứ 2 làm phòng bếp và phòng vệ sinh. Trường được thành lập năm 1998, bằng nguồn kinh phí hỗ trợ của dự án OAG. Trường bắt đầu khai giảng nhận trẻ từ năm học 1990-1991.
Trường có đầy đủ cơ cấu bộ máy tổ chức đủ về số lượng và trình độ chuyên môn theo yêu cầu. Trường có chi bộ đảng, có tổ chức công đoàn cơ sở, chi đoàn thanh niên, ban đại diện hội cha mẹ trẻ.
Về CSVC: hiện tại, trường có cơ ngơi khang trang, xanh - sạch - đẹp có đầy đủ phòng học, đủ các trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong 3 cấp độ cùng các hoạt động khác trong nhà trường.
Trường luôn duy trì được số trẻ ổn định, giữ được uy tín đối với phụ huynh trẻ. Tập thể GV đoàn kết, yêu thương và có ý thức trách nhiệm cao. Văn phòng giáo dục thường xuyên xuống kiểm tra, đánh giá trong kỳ 1 và cuối năm học.
2.1.2.5. Trường Mầm non Phôn my xay
Trường MN Phôn my xay được thành lập năm 2002 từ nguồn dự án AOG.Trường bắt đầu khai giảng từ học kỳ 2 năm 2003. Trường có tổng diện tích 1283m2, với 3 phòng học, 1 văn phòng làm việc và 2 phòng vệ sinh. Trường có 4 giáo viên, nhận trẻ từ 3-6 tuổi vào học.
Hiện tại, trường có cơ ngơi khang trang, xanh - sạch - đẹp có đầy đủ phòng học, đủ các trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ trong 3 cấp độ cùng các hoạt động khác trong nhà trường.
Trường luôn duy trì được số trẻ ổn định, giữ được uy tín đối với phụ huynh trẻ. Tập thể GV đoàn kết ,yêu thương và có ý thức trách nhiệm cao. Văn phòng giáo dục thường xuyên xuống kiểm tra đánh giá theo định kỳ quy định.
2.1.3. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi ở 5 trường mầm non huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
2.1.4. Khách thể và quy mô khảo sát
15CBQL, 30 GV và 125 trẻ MG 5-6 tuổi tại 5 trường MN của huyện Peck, tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào..
2.1.5. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng nhận thức về tổ chức HĐVC cho trẻ MG ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
Khảo sát thực trạng TCHĐVC cho trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào.
2.1.6. Phương pháp khảo sát và cách xử lý kết quả
Sử dụng phương pháp khảo sát với mẫu phiếu cho CBQL, GV và kết hợp với phương pháp phương pháp đàm thoại, phương pháp điều tra, phương pháp quan sát.
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở trường mầm non
2.2.1. Nhận thức về các khái niệm
Nhận thức đúng đắn của CBQL và GV về các khái niệm có liên quan đến tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ là cơ sở xây dựng, tổ chức tốt hoạt động vui chơi cho trẻ. Sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 1) chúng tôi nêu ra 3 khái niệm như sau:
Khái niệm hoạt động vui chơi: Thuật ngữ “chơi” có nhiều nghĩa khác nhau nhưng trong phạm trù hoạt động của trẻ thì chơi là một hoạt động mô phỏng lại cuộc sống của con người, mô phỏng lại các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với con người trong xã hội.
Khái niệm tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo: Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo là quá trình giáo viên lựa chọn, sắp xếp, vận dụng tri thức, hệ thống biện pháp, phương pháp và điều kiện hoạt động giúp trẻ thoả mãn nhu cầu chơi thông qua các hành động chơi, đảm bảo thực hiện các mục đích giáo dục trẻ.
Khái niệm biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ ở trường mầm non: Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường MN là cách làm cụ thể, cách thực hiện cụ thể của GV nhằm giúp trẻ MG 5-6 tuổi thực
hiện nhu cầu chơi, đạt được mục tiêu của hoạt động vui chơi đề ra và mục tiêu giáo dục phát triển nhân cách cho trẻ theo độ tuổi. Ý kiến đánh giá dành cho CBQL và GV qua 3 mức độ: đồng ý, phân vân, không đồng ý, kết quả cụ thể:
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về khái niệm vui chơi, về tổ chức hoạt động vui chơi, biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
Khái niệm | Đối tượng | Ý kiến đánh giá (tỉ lệ % ) | |||
Đồng ý | Phân vân | Không đồng ý | |||
1 | Hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo | CBQL | 87 | 13 | 0 |
GV | 90 | 10 | 0 | ||
2 | Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo | CBQL | 93 | 7 | 0 |
GV | 93 | 7 | 0 | ||
3 | Biện pháp tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo | CBQL | 86 | 14 | 0 |
GV | 83 | 19 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Vấn Đề Lý Luận Về Tổ Chức Hoạt Động Vui Chơi Cho Trẻ Mẫu Giáo 5-6 Tuổi Ở Trường Mầm Non
- Tổ Chức Hoạt Động Vui Chơi Trong Hoạt Động Học
- Đánh Giá Kết Quả Tổ Chức Hoạt Động Vui Chơi Cho Trẻ Mẫu Giáo
- Thực Trạng Tổ Chức Hoạt Động Vui Chơi Cho Trẻ Mẫu Giáo 5-6 Tuổi Cho Trẻ Ở Các Trường Mn Huyện Peck Tỉnh Xiêng Khoảng
- Thực Trạng Hình Thức Tổ Chức Hoạt Động Hoạt Động Vui Chơi Cho Trẻ Mg 5-6 Tuổi Ở Các Trường Mn Huyện Peck, Tỉnh Xiêng Khoảng
- Thực Trạng Kết Quả Tham Gia Các Loại Trò Chơi Trong Hoạt Động Vui Chơi Của Trẻ 5-6 Tuổi
Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.
Kết quả thu được cho thấy không có CBQL, GV nào không đồng ý về khái niệm nêu trên. Như vậy, tỉ lệ khẳng định về HĐVC của trẻ khá cao 87% CBQL, GV đã đồng ý 3 khái niệm trên. Phạm trù tổ chức HĐVC nội hàm khá rộng vì thế mà 13% CBQL,GV còn phân vân với khái niệm chúng tôi nêu ra.
Đối với khái niệm TCHĐVC, CBQL, GV đã đồng ý về khái niệm theo yêu cầu trên là 93%, chỉ có một số ít là phân vân.
So sánh tỷ lệ CBQL GV cùng ý kiến đồng ý, chúng tôi thấy có sự chênh lệch không đáng kể giữa nhận thức của CBQL và GV về các khái niệm khảo sát.
2.2.2. Đánh giá của CBQL, GV về ý nghĩa của tổ chức hoạt động vui chơi đối với sự phát triển trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, nước CHDCND Lào
Để tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui chơi, để nâng cao chất lượng về sự phát triển nhân cách của trẻ chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Đánh giá nhận thức về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui chơi đối với sự phát triển nhân các cho trẻ MG 5-6 tuổi cho trẻ MG ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển trẻ mẫu giáo | Ý kiến đánh giá (%) | ||||
Đồng ý | Không đồng ý | ||||
CB QL | GV | CB QL | GV | ||
1 | Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển thể chất cho trẻ: | 100 | 97 | 0 | 3 |
2 | Vui chơi là phương tiện để phát triển não bộ và giáo dục trí tuệ cho trẻ | 100 | 98 | 0 | 2 |
3 | Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển quan hệ xã hội, tình cảm đạo đức cho trẻ | 100 | 94 | 0 | 6 |
4 | Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển thẩm mỹ cho trẻ | 100 | 95 | 0 | 5 |
5 | Vui chơi là phương tiện giáo dục và phát triển lao động cho trẻ | 100 | 98 | 0 | 2 |
Kết quả bảng 2.2 trên cho thấy: 100% CBQL, GV đều có nhận thức đúng về ý nghĩa tổ chức hoạt động vui chơi, để nâng cao chất lượng về sự phát triển nhân cách của trẻ trong buổi tổ chức hoạt động học của trẻ thực hiện trong thực tế. Đây là một trong ý kiến nhận thức đúng với ý nghĩa về tổ chức vui chơi cho trẻ MG 5-6 tuổi cho trẻ MG ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng. Khảo sát đối tượng GV, chúng tôi thấy: đa số GV đã có nhận thức đúng về ý nghĩa của hoạt động vui chơi đối với sự phát triển trẻ MG. Đây là tiền đề quan trọng để GV có ý thức về tổ chức hoạt động vui chơi một cách tích cực và có ý thức tự rèn luyện khi tổ chức cho trẻ thực hiện các HĐVC. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ nhỏ GV có nhận thức chưa đúng đắn. Từ đó đòi hỏi CBQL, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giảng giải để nâng cao nhận thức cho GV về vấn đề này.
2.2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Để điều tra nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng, chúng tôi sử dụng câu hỏi 3 (phụ lục 1). Kết quả thể hiện ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết tổ chức các loại trò chơi cho trẻ mẫu giáo ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Tên trò chơi | Mức độ cần thiết (tính theo %) | ||||||
Rất cần thiết | Cần thiết | Không cần thiết | |||||
CBQL | GV | CBQL | GV | CBQL | GV | ||
1 | Đóng vai theo chủ đề | 75 | 69 | 25 | 30 | 0 | 1 |
2 | Đóng kịch | 0 | 0 | 0 | 0 | 100 | 100 |
3 | Lắp ghép - xây dựng | 60 | 65 | 40 | 33 | 0 | 2 |
4 | Vận động | 56 | 55 | 34 | 41 | 0 | 4 |
5 | Học tập | 70 | 76 | 30 | 21 | 0 | 3 |
6 | Dân gian | 63 | 55 | 37 | 44 | 0 | 1 |
7 | Loại trò chơi khác | 65 | 54 | 35 | 42 | 0 | 4 |
Kết quả ở bảng trên cho thấy: 100% ý kiến của CBQL và GV cho rằng không cần thiết thực hiện và có 1% đến 4% số ý kiến cho rằng không cần thiết phải tổ chức các trò chơi như bảng đã đưa ra khảo sát. Đáng lưu ý trong cách lựa chọn câu trả lời của CBQL và GV: trong khi CBQL cho rằng tất cả các loại trò chơi đưa ra đều rất cần thiết và cần thiết trừ trò chơi đóng kịch thì GV lại cho rằng có 1 số trò chơi không cần thiết thực hiện như: 1% lựa chọn đóng vai theo chủ đề và trò chơi dân gian; 2% lựa chọn lắp ghép - xây dựng; 3 đến 4% là trò chơi học tập, vận động và các trò chơi khác. Tuy nhiên, tỷ lệ % số người được hỏi cho rằng các trò chơi được đưa ra là rất cần thiết và cần thiết vẫn đạt từ 96 đến 100%.
Hầu hết các trò chơi ở bảng khảo sát đưa ra đã được GV cho rằng rất cần thiết trong tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ tại cả 5 trường MN ở tỉnh Xiêng Khoảng.
2.2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi
Khảo sát đánh giá của GV về ưu thế của các loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi, chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 (phụ lục 1) để xin ý kiến các khách thể khảo sát. Kết quả thể hiện ở bảng 2.4:
Bảng 2.4. Đánh giá của GV về ưu thế của từng loại trò chơi trong giáo dục trẻ MG 5-6 tuổi ở các trường MN huyện Peck tỉnh Xiêng Khoảng
Các loại trò chơi | Ưu thế trong giáo dục trẻ | Ý kiến đánh giá (tý lệ%) | |||
Đồng ý | Phân vân | Không đồng ý | |||
1 | Đóng vai theo chủ đề | Giúp phát triển ở trẻ em hiểu biết về các quan hệ xã hội; có kỹ năng xã hội, đạo đức, phát triển kỹ năng ngôn ngữ; óc sáng tạo,… | 75 | 25 | 0 |
2 | Đóng kịch | Giúp trẻ hiểu sâu nội dung câu truyện, làm cho trẻ nhớ lâu, đồng thời được trải nghiệm tính cách nhân vật thông qua đó rút ra bài học cho mình….; phát triển kĩ năng đóng kịch… | 78 | 22 | 0 |
3 | Lắp ghép - -xây dựng | Giúp trẻ phát triển trí thông minh, sáng tạo, hiểu biết về những đồ vật xung quanh…; kĩ năng lắp ghép-xây dựng… | 83,4 | 16,6 | 0 |
4 | Vận động | Giúp trẻ phát triển thế chất, và sự đoàn kết với các bạn; tính tổ chức, kỉ luật…. | 90 | 10 | 0 |
5 | Học tập | Giúp trẻ học thông qua nghiên cứu thăm dò, thông qua việc sử dụng năm giác quan để phát triển nhận thức, phát triển giác quan… | 100 | 0 | 0 |
6 | Dân gian | Tạo môi trường học tập thoải mái cho trẻ, giúp trẻ phát triển có kỹ năng xã hội...; kĩ năng vận động và tính kỉ luật; ngôn ngữ dân gian… | 80 | 20 | 0 |