Giải Pháp Mở Rộng Tín Dụng Của Các Nhtmcp Đối Với Dnnvv Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.


3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTMCP ĐỐI VỚI DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

Qua phân tích thực trạng về hoạt động tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù kết quả có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó còn không ít những vấn đề tồn tại. Nguyên nhân xuất phát từ nhiều phía: từ các ngân hàng TMCP, từ bản thân các DNNVV và từ phía các cơ quan hữu quan cũng như chính sách của Nhà nước. Nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Luận án đề xuất một số giải pháp thực hiện đối với ngân hàng TMCP, DNNVV và khuyến nghị với các cơ quan hữu quan như sau:

3.2.1 Giải pháp đối với các NHTMCP trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.

3.2.1.1 Các giải pháp gia tăng nguồn vốn

Như ở phần trên của luận án đã phân tích và đánh giá quy mô tín dụng của các ngân hàng TMCP đối với các DNNVV trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua tuy có tăng trưởng nhưng không ổn định. Một trong những nguyên nhân chủ quan về phía các ngân hàng TMCP là do khó khăn về nguồn vốn.

Vì vậy trong thời gian tới, muốn gia tăng quy mô tín dụng (trong giới hạn chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng qui định hàng năm của Ngân hàng Nhà nước), điều đầu tiên các ngân hàng TMCP cần nghĩ tới, đó là biện pháp gia tăng nguồn vốn, kể cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy động.

- Nghiên cứu xây dựng kế hoạch khả thi và các biện pháp cụ thể đối với việc gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu

Tuy không phải là nguồn vốn chủ lực để cho vay, song việc gia tăng nguồn vốn này, một mặt trực tiếp làm gia tăng nguồn vốn kinh doanh tiền tệ, mặt khác nó lại gắn bó trực tiếp tới khả năng tăng nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.

Trong điều kiện hiện nay, với tình trạng nền kinh tế không ổn định, đặc biệt tình trạng lạm phát đang ở mức cao và tiến triển phức tạp gây nên những khó khăn nhất định trong việc phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, với những ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả, có thương hiệu tốt thì việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ vẫn được coi là giải pháp khả thi.

Để có thể thu được thành công cho đợt phát hành cổ phiếu của mình, các NHTMCP cần xây dựng đề án phát hành hết sức cụ thể, chính xác, đặc biệt là phải có phương án sử dụng vốn tăng thêm và vốn hiện có một cách hiệu quả nhất. Mặc khác các ngân hàng cũng cần lựa chọn thời điểm thích hợp, khi thị trường chứng khoán có tín hiệu sôi động để đợt phát hành thành công.

Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh - 20

Một yếu tố cũng rất cần được quan tâm khi xây dựng đề án phát hành cổ phiếu là phải chú trọng lựa chọn cho ngân hàng mình đối tác cổ đông chiến lược là các định chế tài chính nước ngoài có uy tín. Theo qui chế sắp ban hành, cổ đông chiến lược nước ngoài sẽ được tham gia tới 20% (thay vì 15% như hiện tại) vốn điều lệ của ngân hàng TMCP. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để các ngân hàng TMCP có thể được kỳ vọng không những tăng vốn điều lệ mà còn tận dụng cơ hội đóng góp tích cực về nhiều mặt (kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, ...) của các cổ đông chiến lược nước ngoài.

Đối với các ngân hàng TMCP việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu không chỉ dừng lại ở giải pháp chủ lực là nghiên cứu phát hành bổ sung cổ phiếu như vừa trình bày. Các ngân hàng TMCP cũng cần quan tâm giải pháp tăng nguồn tích lũy từ lợi nhuận sau thuế. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay đang ở tình trạng khó khăn, tỷ suất lợi nhuận bình quân đối với các ngành sản xuất kinh doanh nói chung còn mở mức thấp. Vì vậy, các ngân hàng TMCP nên cân nhắc những phương án phân phối lợi nhuận của mình sao cho tỷ suất cổ tức có sự hài hòa với các ngành sản xuất kinh doanh khác để có thể dành phần nhất định cho tích lũy tăng vốn chủ sở hữu của mình.


Tăng vốn tự có cũng là điều kiện hết sức cần thiết để các ngân hàng phát triển hệ thống mạng lưới hoạt động của mình từ đó có thể gia tăng các nguồn vốn tiền gửi trong dân cư và các tổ chức, trên cơ sở đó tăng nguồn vốn kinh doanh tín dụng của mình.

- Nghiên cứu áp dụng các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn linh hoạt

Xét trên phương diện khối lượng, nguồn vốn kinh doanh tiền tệ chủ yếu của các ngân hàng TMCP không phải là vốn điều lệ, bởi lẽ vốn điều lệ của ngân hàng thường chỉ chiếm khoảng 10% so với vốn huy động khác. Đồng thời hoạt động kinh doanh tiền tệ của các Ngân hàng được tiến hành theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Chính vì vậy, nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với các ngân hàng TMCP.

Để hình thành nguồn vốn này, thông thường sử dụng biện pháp kích thích người gửi tiền bằng công cụ lãi suất được coi là biện pháp rất quan trọng và có hiệu lực nhanh chóng. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, các ngân hàng nhà nước đang thực hiện chủ trương “lập lại trật tự” trên thị trường huy động vốn, với những qui định nghiêm ngặt về trần lãi suất huy động thì biện pháp nâng lãi suất tiền gửi là khó thực hiện. Vì vậy, các ngân hàng TMCP cần nghiên cứu, triển khai áp dụng các sản phẩm dịch vụ huy động vốn mới, đa dạng và có tính linh hoạt cao, để có thể khởi tăng nguồn vốn huy động cho mình. Cụ thể là:

 Mở rộng hoạt động và nâng cao chất lượng thanh toán thẻ

Thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán, thẻ tín dụng) là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại. Thực hiện dịch vụ này mang lại nhiều tiện ích đối với cả khách hàng và ngân hàng TMCP. Trên giác độ ngân hàng, một trong những lợi ích đáng kể là tạo ra nguồn vốn huy động “giá rẻ” với khối lượng lớn để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình.

Tuy nhiên, để gia tăng khối lượng khách hàng tham gia dịch vụ thẻ, các ngân hàng TMCP cần chú trọng một số vấn đề sau đây:


 Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị với khách hàng.

 Áp dụng mức phí thích hợp, đảm bảo tính cạnh tranh.

 Mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ.

 Mởi rộng mạng lưới máy rút tiền tự động và phân bổ hợp lý, chú trọng những nơi trường học, bệnh viện, khách sạn, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, khu vui chơi giải trí, khu chế xuất, khu công nghiệp và khu dân cư đông đúc.

 Nâng cao chất lượng máy, hạn chế tối đa hiện tượng trục trặc và rủi ro sử dụng.

 Giải quyết nhanh những trường hợp khách hàng gặp những vấn đề (quên mật khẩu, bị giữ thẻ, bị mất tiền, bị mất thẻ, thẻ hư hỏng ...) khi sử dụng thẻ.

 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ gửi tiền:

Trong điều kiện lãi suất đã bị hạn chế trần như hiện nay, các ngân hàng TMCP cần đặc biệt quan tâm nghiên cứu áp dụng đa dạng các sản phẩm, dịch vụ gửi tiền đối với khách hàng để góp phần mở rộng nguồn vốn huy động.

 Để thu hút được vốn huy động, ngân hàng cần áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt hơn, ví dụ như nếu khách hàng gửi tiền đang gặp khó khăn về tài chính nhất thời thì cho phép người gửi rút tiền nhưng vẫn hưỡng lãi suất nếu khách hàng nộp lại trong ngày hoặc qua ngày hôm sau. Việc làm này chỉ áp dụng cho các khách hàng có uy tín, có quan hệ giao dịch thường xuyên với ngân hàng và khách hàng phải trình bày được phương án khả thi, hợp lý về việc sử dụng và nộp lại cho ngân hàng.

 Ngân hàng cũng có thể dùng hình thức khuyến khích là cho điểm khách hàng gửi tiền căn cứ vào số tiền gửi. Chẳng hạn như khách hàng gửi tiền tiết kiệm hàng tháng, cứ một triệu đồng hàng tháng sẽ được một điểm, với điều kiện khách hàng không được rút trước hạn. Như vậy, khách hàng gửi tiền sẽ được tích lũy điểm, ngân hàng liên kết với một số đơn vị kinh doanh


để cung cấp sản phẩm dịch vụ, căn cứ vào số điểm của mỗi khách hàng thì ngân hàng qui đổi ra những món hàng có giá trị để khách hàng lựa chọn khi họ có nhu cầu.

 Tăng cường liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, những doanh nghiệp bán lẻ, trường học, bệnh viện để cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cho người lao động, học sinh, sinh viên và các bệnh nhân thông qua các hình thức thanh toán bằng thẻ ATM với chế độ ưu đãi giảm giá hàng bán, giảm học phí, viện phí .... Như vậy sẽ kích thích hoạt động sử dụng thẻ thanh toán ATM và ngân hàng sẽ huy động được vốn tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng mở thẻ. Để thực hiện việc này, ngân hàng cần phải ký hợp đồng với đơn vị liên kết, trong đó phải ràng buộc tất cả các hoạt động thanh toán (học phí, viện phí, hàng hóa, dịch vụ khác ...) phải thực hiện qua ngân hàng (thanh toán thẻ ATM) đổi lại ngân hàng phải thực hiện quảng bá hình ảnh, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của đơn vị liên kết tại các chi nhánh hoạt động của mình.

 Hiện nay, người dân Việt Nam đang sở hữu cả ngàn tấn vàng ở nhiều dạng khác nhau như trang sức, vàng miếng … [Nguồn: Hội thảo “Tác động của thị trường vàng đến thị trường tài chính Việt Nam” sáng 9/62011 do Uỷ ban giám sát tài chính quốc gia tổ chức] việc có những sản phẩm huy động vốn tiết kiệm được đảm bảo bằng giá trị của vàng cũng cần được các ngân hàng TMCP quan tâm. Nếu sản phẩm này ra đời người dân có thể bán vàng để lấy tiền mặt gửi vào ngân hàng, điều này sẽ an toàn hơn so với việc cất trữ vàng trong nhà. Ngoài việc đảm bảo giá trị tiền gửi bằng vàng ngân hàng cũng có thể nghiên cứu triển khai các sản phẩm tiền gửi được đảm bảo bằng giá trị ngoại tệ, đảm bảo lãi suất thực dương.

 Nghiên cứu triển khai các sản phẩm tiết kiệm mua nhà, mua xe, đi du học với lãi suất hấp dẫn và giá cả ưu đãi, từ đó thu hút khách hàng có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Để thực hiện sản phẩm này, ngân hàng cần


liên kết với các công ty kinh doanh bất động sản, kinh doanh xe .... Các đơn vị liên kết phải cam kết bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá ưu đãi (thấp hơn giá thị trường) cho những khách hàng có gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Như vậy, với sản phẩm này thì cả đơn vị liên kết, ngân hàng và khách hàng gửi tiết kiệm đều có lợi. Đơn vị liên kết thì có thêm một lượng khách hàng từ ngân hàng, tăng được doanh số bán hàng, ngân hàng TMCP thì huy động được một khoản tiền gửi từ khách hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình, còn khách hàng gửi tiền thì được mua hàng với giá rẻ hơn giá thị trường.

 Phát triển dịch vụ thanh toán trực tuyến đối với khách hàng

Các dịch vụ ngân hàng hiện đại (Homebanking, Phonebanking, Internetbanking, ...) đem đến rất nhiều tiện lợi cho khách hàng, đồng thời cũng mang lại cho ngân hàng TMCP nguồn lợi ích đáng kể. Không chỉ thu được dịch vụ phí mà thông qua các dịch vụ này ngân hàng TMCP huy động được một lượng vốn nhất định trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tham gia dịch vụ. Vì vậy, để tận dụng khả năng khơi tăng nguồn vốn này, về phía các ngân hàng TMCP ngoài hoạt động tuyên truyền, quảng bá, phải nghiên cứu áp dụng những biện pháp phục vụ tốt nhất đối với khách hàng của mình, tạo sự an toàn và sự hài lòng tối đa đối với các sản phẩm mình cung ứng để thu hút lượng khách hàng tham gia ngày càng nhiều hơn.

3.2.1.2 Tăng cường liên kết, hợp tác với các hiệp hội, các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngoài nước trong việc cho vay hỗ trợ DNNVV.

Liên kết với các Hội doanh nhân, Hiệp hội doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ tín dụng và các Tổ chức tài chính tín dụng khác như Hội doanh nhân trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Hội doanh nghiệp trẻ thành phố Hồ Chí Minh, Quỹ bảo lãnh tín dụng thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng phát triển Việt Nam … trong việc cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa đủ điều kiện vay theo quy chế của ngân hàng. Các Hội, Hiệp hội và các tổ chức tài chính tín dụng


này sẽ đứng ra bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng đối với DNNVV.

Hiện nay hoạt động phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng để cấp tín dụng cho các DNNVV chỉ thực hiện với một số ngân hàng TMCP, vẫn còn nhiều ngân hàng TMCP chưa tham gia. Do nhiều ngân hàng TMCP chỉ quan tâm đến tài sản đảm bảo nợ vay khi cấp tín dụng cho các DNNVV, chưa chủ động tham gia phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng để cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận vốn tín dụng của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng TMCP trên địa bàn Thành phố cần quan tâm hơn nữa hoạt động phối hợp, phát huy hiệu quả hoạt động phối hợp với Quỹ bảo lãnh tín dụng Thành phố tạo điều kiện cho các DNNVV vay vốn.

Việc liên kết này sẽ có lợi cho cả doanh nghiệp nhỏ và vừa và cho ngân hàng thương mại cổ phần. Phía ngân hàng sẽ có thêm khách hàng tốt được sự giới thiệu từ hiệp hội, từ quỹ bảo lãnh tín dụng; Phía Hiệp hội sẽ có thêm các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng dễ dàng hơn.

3.2.1.3 Xây dựng mục tiêu tín dụng và chính sách lãi suất đối với DNNVV

Về mục tiêu tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đến 98% tổng số doanh nghiệp. Việc xây dựng mục tiêu tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là hết sức cần thiết, có như vậy thì các ngân hàng thương mại cổ phần mới dần dần chiếm thị phần ngày càng cao không chỉ trong hoạt động tín dụng mà còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác. Mục tiêu tín dụng của ngân hàng phải thể hiện ở các nội dung chủ yếu:

- Về thị phần: Hiện nay, thị phần cho vay của các ngân hàng TMCP chưa tới 50%. Vì vậy các ngân hàng TMCP cần xây dựng mục tiêu ngắn hạn và dài hạn về thị phần cho vay đối với DNNVV. Để làm được điều này, các


ngân hàng TMCP cần xây dựng chính sách lãi suất hấp dẫn, nghiên cứu cung cấp các sản phẩm hữu ích và tiện lợi cho các DNNVV.

- Về dư nợ cho vay: Tăng dần tỷ trọng dư nợ cho vay các DNNVV

- Về loại hình doanh nghiệp: Ưu tiên cho vay các công ty cổ phần, công ty TNHH từ 2 đến 50 thành viên.

- Về lĩnh vực hoạt động: Chú trọng các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hàng hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.

Về chính sách lãi suất: Hoạt động tín dụng được thực hiện trên cơ sở đảm bảo ba mặt lợi ích: lợi ích Nhà nước, lợi ích ngân hàng và lợi ích khách hàng dưới hình thức thuận mua vừa bán thông qua giá cả cho vay hay lãi suất cho vay. Vậy để hấp dẫn khách hàng là các DNNVV, mức lãi suất cho vay phải linh hoạt, tuỳ vào từng thời kỳ hay từng đối tượng mà chính sách lãi suất cũng có những ưu tiên khác nhau.

Đối với các DNNVV, lãi suất càng được quan tâm hơn do vốn đầu tư của họ thường không lớn, nếu chi phí đầu vào quá cao, lợi nhuận họ thu được không bù đắp đủ chi phí sẽ dẫn đến tình trạng không trả được nợ, xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu làm cho chất lượng tín dụng giảm sút sẽ là nguyên nhân của việc hạn chế mở rộng tín dụng, vì vậy ngân hàng cần theo kịp những thông tin thị trường về cung cầu vốn nhằm xây dựng bài toán lãi suất hợp lý bảo đảm lợi nhuận của ngân hàng nhưng cũng không loại trừ lợi ích của doanh nghiệp và được thị trường chấp nhận.

Tuỳ vào từng tiêu chuẩn của các DNNVV mà ngân hàng đưa ra mức lãi suất ưu đãi khác nhau. Những doanh nghiệp có quan hệ lâu năm với ngân hàng, vay trả đúng hạn, có tín nhiệm thì ngân hàng có thể cho vay với lãi suất ưu đãi hơn, hoặc thời hạn trả nợ không hạn chế, có thể phụ thuộc vào thời gian thu hồi vốn của Doanh nghiệp…. Những ưu tiên này sẽ thúc đẩy các DNNVV sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo chất lượng trong quan hệ tín dụng để mối quan hệ này tiếp tục được mở rộng. Với những doanh nghiệp

Xem tất cả 217 trang.

Ngày đăng: 04/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí