Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng năng lực dạy học tích hợp các môn xã hội của giáo viên và thực trạng phát triển năng lực dạy học tích hợp các môn xã hội cho giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh, tác giả nhận thấy CBQL, GV đánh giá như nhau về năng lực dạy học tích hợp của giáo viên và phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên, cụ thể:
Về năng lực nói chung của giáo viên các trường THCS thành phố cơ bản đã đạt chuẩn về tiêu chuẩn năng lực theo quy định tại Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT, tuy nhiên một số năng lực như năng lực dạy học tích hợp của giáo viên được đánh giá chưa cao, có năng lực được đánh giá ở mức yếu như; khả năng trao đổi với đồng nghiệp để nắm thông tin và Sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục còn hạn chế; đặc biệt các năng lực về dạy học tích hợp còn hạn chế như: Khả năng thiết kế chương trình dạy học; Khả năng thiết kế bài dạy theo chủ đề (Dự án); Khả năng dạy tích hợp liên môn; khả năng tích hợp giáo dục học sinh trong các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo; Ngoài ra một số năng lực phát triển nghề nghiệp cũng được đánh giá không cao như: Khả năng chia sẻ, học hỏi đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân; Khả năng nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
Về phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS, qua đánh giá của CBQL, GV, tác giả thấy kết quả đạt được trong thời gian qua mới chỉ là bước đầu, đa số CBQL khi xây dựng chương trình, kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên, đã không chú trọng đến hoạt động tìm hiểu nhu cầu của giáo viên, mà còn áp đặt, dựa vào kinh nghiệm quản lý hay dựa vào các nội dung, yêu cầu hoạt động của nhà trường hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên. Việc chỉ đạo phát triển năng lực dạy học tích hợp cho GV, CBQL chưa chú trọng chỉ đạo thực hiện đồng bộ ở tất cả các khâu từ chỉ đạo lập kế hoạch, chỉ đạo lựa chọn nội dung, phương pháp đến chỉ đạo, sắp xếp các hoạt động phát triển năng lực dạy học tích hợp, hướng dẫn, phối kết hợp các lực lượng liên quan về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên đồng thời cần tăng cường các hoạt động giám sát việc thực hiện các hoạt động, các lực lượng tham gia phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên, đặc biệt cần nêu gương tốt trong hoạt động phát triển năng lực dạy học tích hợp cho GV. Việc kiểm tra, đánh giá năng lực dạy học tích hợp của GV chủ yếu kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hồ sơ dạy học, giáo dục, tự học tự nghiên cứu và thông qua dự giờ thăm lớp mà chưa chú ý đến việc kiểm tra đánh giá
năng lực dạy học tích hợp của giáo viên thông qua kết quả các bài kiểm tra bồi dưỡng thường xuyên của trường, của phòng GD&ĐT, cũng như chưa có sự phối hợp các lực lượng liên quan nhằm giúp cho việc đánh giá chính xác, khách quan. Mặt khác cũng cần có việc tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi đợt thực hiện kế hoạch phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS để nâng cao chất lượng và hiệu quả phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên được thực hiện một cách triệt để và thường xuyên hơn.
Để phát triển NLDHTH nói chung và phát triển NLDHTH các môn xã hội nói riêng cho giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo, đòi hỏi CBQL ở các trường THCS và cơ quan chức năng của Phòng GD&ĐT thành phố Cẩm Phả, Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh, cũng như chính quyền địa phương các cấp cần có những biện pháp tích cực, hiệu quả trong công tác phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS của thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh.
Chương 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC TÍCH HỢP CÁC MÔN XÃ HỘI CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Có thể bạn quan tâm!
- Phát Triển Năng Lực Dạy Học Tích Hợp Các Môn Xã Hội Cho Giáo Viên Thcs Thông Qua Sinh Hoạt Chuyên Môn
- Thực Trạng Năng Lực Dạy Học Tích Hợp Các Môn Xã Hội Của Giáo Viên Trung Học Cơ Sở Thành Phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
- Đánh Giá Của Cán Bộ, Giáo Viên Về Thực Hiện Kế Hoạch Phát Triển Năng Lực Dạy Học Tích Hợp Cho Giáo Viên Các Trường Trung Học Cơ Sở
- Biện Pháp 3: Tổ Chức, Triển Khai Có Hiệu Quả Kế Hoạch Phát Triển Năng Lực Cho Giáo Viên Trung Học Cơ Sở Thành Phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
- Khảo Nghiệm Tính Cần Thiết, Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp Luận Văn Đã Đề Xuất
- Tương Quan Giữa Tính Cần Thiết Và Tính Khả Thi Của Các Biện Pháp
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Nguyên tắc này chỉ ra phương hướng tổ chức phát triển năng lực dạy học tích hợp các môn xã hội cho giáo viên các trường THCS thành phố Cẩm Phả phải tính đến điều kiện thực tế, những thuận lợi, khó khăn về cơ sở vật chất, về số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; đồng thời, phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển năng lực với phẩm chất nhân cách cho giáo viên trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS. Vì vậy, khi xây dựng biện pháp phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên, chủ thể quản lý cần xác định đúng các nội dung, hình thức, phù hợp với điều kiện nhà trường.
Các biện pháp phát triển phải thể hiện và là sự cụ thể hoá mục tiêu, đường lối phát triển giáo dục, đào tạo nói chung, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên nói riêng của Đảng, Nhà nước, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cẩm Phả, tình hình thực tiễn ở nhà trường, bảo đảm đúng các chế định của ngành trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trong tình hình mới. Có như vậy, các biện pháp phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên trường THCS được đề xuất vừa đảm bảo được sự chỉ đạo theo đường lối giáo dục của Đảng, nhà nước đồng thời mang tính cụ thể, thực tiễn giáo dục đặt ra, làm cho các biện pháp phát triển thực sự có ý nghĩa và đạt được mục tiêu đề ra.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đề xuất phải được xuất phát từ thực tiễn, thực trạng công tác phát triển năng lực của giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông cho giáo viên các trường THCS ở thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh. Tránh tình trạng biện pháp đúng mà xa vời thực tiễn phát triển năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên THCS thì sẽ không có tính khả thi hoặc không mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình thực hiện. Việc đề xuất các biện pháp phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế cho phép của các trường THCS và khắc phục được mặt còn hạn chế trong công tác quản lý phát triển năng lực cho giáo viên các trường THCS.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải trên cơ sở tổng kết thực tiễn và từ thực tế quản lý để đề xuất các biện pháp. Sự đổi mới và nhanh nhạy trong tư duy phát hiện các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn quản lý việc phát triển năng lực giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông là điều kiện vô cùng quan trọng để có các biện pháp quản lý phù hợp.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp, đòi hỏi biện pháp quản lý phải sát với thực tế giáo dục, quản lý giáo dục, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế tại các trường trung học cơ sở của thành phố Cẩm Phả, phù hợp với việc phát triển năng lực cho giáo viên THCS. Khi xây dựng các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình quản lý của các chủ thể quản lý. Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo nghiệm để có căn cứ khách quan, có khả năng thực hiện cao và tiếp tục được hoàn chỉnh để ngày càng hoàn thiện. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi cũng đòi hỏi các biện pháp đề xuất phải được áp dụng vào thực tiễn quản lý phát triển năng lực cho giáo viên và có hiệu quả cao khi thực hiện tốt các biện pháp quản lý. Tính khả thi của các biện pháp còn biểu hiện ở việc phù hợp năng lực của chủ thể quản lý, phù hợp với các điều kiện quản lý và có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực trong quản lý.
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện được xuất phát từ bản chất công tác quản lý phát triển năng lực cho giáo viên THCS. Việc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển năng lực cho giáo viên phải là sự đồng bộ của các khâu trong quá trình quản lý, bao gồm từ việc lập kế hoạch, chương trình phát triển năng lực cho giáo viên, tổ chức, chỉ đạo hoạt động và kiểm tra, đánh giá chất lượng sau mỗi lần thực thi kế hoạch phát triển giáo viên. Sự đồng bộ trong các biện pháp quản lý cũng đòi hỏi sự chú ý toàn diện việc quản lý phát triển năng lực cho giáo viên và các yếu tố tham gia vào việc quản lý phát triển năng lực cho giáo viên như xây dựng nội dung chương trình, các nội dung cần bồi dưỡng cho giáo viên. Chỉ khi đề xuất và thực hiện được đồng bộ các biện pháp quản lý thì hiệu quả và chất lượng phát triển năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông cho giáo viên THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh mới đạt kết quả như mong muốn.
3.2. Đề xuất các biện pháp phát triển năng lực cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, các lực lượng liên quan về phát triển năng lực GV THCS thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
3.2.1.1. Mục tiêu
Làm cho mỗi CBQL, mỗi GV ở các trường THCS Thành phố Cẩm Phả và các lực lượng liên quan nhận thức sâu sắc về việc cần thiết phát triển năng lực GV THCS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, từ đó mỗi GV có những chuyển biến tích cực, tự học, tự bồi dưỡng rèn luyện phát triển năng lực bản thân đáp ứng yêu cầu đổi
mới; Mỗi CBQL sẽ thay đổi từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt động phát triển năng lực GV đạt hiệu quả hơn; Mỗi người dân và toàn xã hội tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục.
3.2.1.2. Nội dung
Tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, nhiệm vụ của ngành, của địa phương về đổi mới giáo dục đào tạo (về phát triển năng lực giáo viên) cũng như những yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục.
Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các chính sách của Nhà nước về giáo dục và đào tạo như: Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 xác định: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”; Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Điều lệ trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT; Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 về Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS.
Các thị nhiệm vụ năm học của Bộ giáo dục, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở, của Phòng Giáo dục từng năm.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Hiệu trưởng- Bí thư chi bộ nhà trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền về chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ của ngành, của địa phương về đổi mới giáo dục đào tạo, kế hoạch này được lồng ghép trong kế hoạch của chi bộ đảng, kế hoạch nhà trường.
Phối kết hợp các bộ phận, các lực lượng cùng tham gia tuyên truyền trong các buổi sinh hoạt Đảng, họp hội đồng, họp công đoàn.
Ngoài việc tổ chức cho giáo viên học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các chính sách của Nhà nước về giáo dục và đào tạo qua các buổi họp, còn tổ chức các cuộc thi của Đảng, của công đoàn, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ theo chuyên đề,
viết bài thu hoạch thể hiện hiểu biết, vận dụng các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các chính sách của Nhà nước về giáo dục và đào tạo vào nhiệm vụ công tác cụ thể
Việc tổ chức cho đội ngũ giáo viên học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chính sách của Nhà nước đối với giáo dục, đào tạo, các văn bản của ngành cần được triển khai ngay từ đầu năm học cùng với việc học tập quy chế chuyên môn để người giáo viên thấm nhuần, giúp cho việc rèn luyện nâng cao kỹ năng sư phạm của họ trở lên tự giác, tích cực, chủ động, thường xuyên, liên tục và đạt hiệu quả thiêt thực.
Đồng thời cụ thể hoá các nhiệm vụ đối với CBQL, đối với GV, phân tích nhiệm vụ, các yêu cầu cụ thể giúp CBQL, giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Tạo điều kiện cho CBQL, GV được theo học các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn để nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới.
Mặt khác, cần nâng cao nhận thức của người dân và toàn xã hội đối với giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục bằng việc tuyên truyền thực hiện kết hợp với các phương tiện thông tin tuyên truyền nhân ngày toàn dân đưa trẻ tới trường, ngày Nhà giáo Việt Nam, tuyên truyền trong các buổi họp phụ huynh toàn trường, buổi ngoại khóa…
Thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và các chính sách của Nhà nước, chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ giáo dục, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở, của Phòng Giáo dục nhằm bồi dưỡng chính trị, đạo đức, lý tưởng nghề nghiệp để nâng cao nhận thức thế giới quan, nhân sinh quan của người giáo viên, tạo ra sự nhạy bén, sự mẫn cảm và khả năng thích ứng trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. Những phẩm chất đó tạo lên sức mạnh niềm tin và lý tưởng của người giáo viên để từ đó thấm sâu vào từng bài giảng, từng hoạt động giáo dục của họ, làm cho họ tích cực, tự giác tu dưỡng, rèn luyện nâng cao năng lực sư phạm, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện
- Cần có đầy đủ tài liệu (các văn bản luật, văn kiện đại hội của Đảng, các chính sách của nhà nước, các văn bản của ngành GD&ĐT về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nói chung và đội ngũ GV THCS nói riêng, các tài liệu phát triển năng lực DHTH cho GV THCS).
- Hiệu trưởng nhà trường cần nghiên cứu kĩ các văn bản và soạn thảo được các nội dung để tuyên truyền, giới thiệu cho GV...
- Cần có cơ sở vật chất, tài chính cho việc tổ chức các hình thức tuyên truyền phong phú, phù hợp với điều kiện thực tế các nhà trường như phổ biến trước cuộc
họp, GV tự nghiên cứu tài liệu, tổ chức các cuộc thi về hiểu biết của GV THCS về năng lực DHTH,...
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực cho giáo viên trung học cơ sở thành phố Cẩm Phả, Quảng Ninh
3.2.2.1. Mục tiêu
Hiệu trưởng tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình phát triển năng lực cho đội ngũ giáo viên THCS cần đảm bảo phù hợp với nhu cầu, mục tiêu đổi mới giáo dục. Từ đó, xác định được nội dung, hình thức, phương pháp phát triển NL cho giáo viên THCS; Các điều kiện, nguồn lực với các biện pháp sử dụng các nguồn lực hợp lý cho hoạt động phát triển năng lực; Hoạt động kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên làm cơ sở cho điều chỉnh chương trình bồi dưỡng và hoạt động quản lý triển khai chương trình phát triển năng lực.
3.2.2.2. Nội dung
Việc thực hiện bồi dưỡng cho giáo viên THCS được phân cấp giao quyền tự chủ cho các nhà trường. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phát triển năng lực cần dựa trên kết quả đánh giá và nhu cầu của giáo viên để xác định mục tiêu, nội dung và phương thức thực hiện việc phát triển năng lực và các điều kiện cho việc triển khai kế hoạch phát triển năng lực. Như vậy, xây dựng kế hoạch phát triển năng lực cho giáo viên THCS được tiến hành các bước ứng với các nội dung sau: xác định mục tiêu phát triển năng lực; xác định nội dung phát triển năng lực; xác định phương thức phát triển năng lực (hình thức, phương pháp bồi dưỡng); tổ chức nhận sự tham gia phát triển năng lực, phân công phân cấp thực hiện; xác định thời lượng chủ đề nội dung và thời điểm tổ chức phát triển năng lực; xác định cách đánh giá, kiểm tra kết quả phát triển năng lực; xác định các điều kiện bảo đảm thực hiện phát triển năng lực.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Dự thảo kế hoạch: Hiệu tưởng căn cứ vào kết quả đánh giá, vào các chương trình BDTX giáo viên THCS do các cấp quản lý quy định để xác định chương trình, kế hoạch phát triển năng lực theo định hướng của Thông tư số 30/2011/TT - BGDĐT ngày 8/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; căn cứ vào nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT; căn cứ vào dự thảo kế hoạch năm học của nhà trường. Các TCM xây dựng dự thảo kế hoạch của các tổ rồi đề xuất lên nhà trường. Nhà trường dựa trên kế hoạch của TCM, nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên của toàn trường. Khi hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cần phải thực hiện các việc sau:
Qua việc đánh giá thực trạng NL và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên được phân hóa theo kết quả đánh giá và nhu cầu cá nhân để hiệu trưởng, TTCM xác định mục
tiêu chung và hướng dẫn từng giáo viên tự xác định mục tiêu bồi dưỡng; xác định nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng; xác định thời gian, phân phối thời lượng bồi dưỡng năng lực dạy học theo từng chủ đề nội dung, từng nhóm đối tượng giáo viên đã được phân hóa,… phù hợp với bối cảnh hoạt động nhà trường. Công việc này rất quan trọng, đòi hỏi hiệu trưởng và TCM cần mất nhiều thời gian tổng hợp và phân tích các thông tin thu thập được. Các thông tin đó bao gồm: thông tin về định hướng lớn của ngành từ những văn bản pháp quy, quy định, quy chế có liên quan đến hoạt động chuyên môn; thông tin của trường trong kế hoạch năm học mới; thông tin liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của giáo viên; thông tin về quản lý dạy học; thông tin từ phía học sinh, phụ huynh; thông tin về đội ngũ giáo viên trong TCM; thông tin về CSVC-TBDH; thông tin về thành tựu và xu thế mới trong dạy học.
Mục tiêu bồi dưỡng được xác định dựa vào phát triển các năng lực được quy định bởi đặc điểm lao động của người giáo viên và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 2015. Đó là mục tiêu chiến lược, mục tiêu quá trình phát triển nghề nghiệp và mục tiêu cập nhật đổi mới giáo dục phổ thông. Quá trình phát triển nghề nghiệp thực chất là quá trình làm cho giáo viên chủ động đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển giáo dục các cấp học, bậc học. Việc xác định mục tiêu cụ thể có thể theo các loại mục đích sau: Bồi dưỡng để đạt trình độ đào tạo giáo viên theo quy chuẩn của Luật Giáo dục có: bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng chuẩn; bồi dưỡng để thường xuyên cập nhật và bổ sung kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp phát triển liên tục tiếp nối đào tạo ban đầu với bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi mới, cải cách giáo dục các cấp học (thay sách, chương trình giáo dục); bồi dưỡng theo từng chuyên đề có tính thời sự cập nhật từ yêu cầu của cấp quản lý, hoặc từ nhu cầu của giáo viên.
Đặc biệt nội dung bồi dưỡng phải bám sát chuẩn năng lực nghề nghiệp giáo viên, như vậy chuẩn nghề nghiệp là cơ sở cho đánh giá NLDH, làm cơ sở cho lựa chọn nội dung bồi dưỡng. Việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng trong giai đoạn tới phải dựa trên nhu cầu giáo viên và yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông mà chính phủ trực tiếp là Bộ GD&ĐT đang thực hiện theo Nghị quyết trung ương Đảng và Nghị quyết Quốc hội.
Bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn, tập trung vào những nội dung giáo viên còn yếu, các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi; bồi dưỡng về phương pháp dạy học; sử dụng phương tiện dạy học hiện đại; bồi dưỡng kiến thức cập nhật, nâng cao của bộ môn mà mình giảng dạy và đáp ứng yêu cầu thay đổi chương trình, sách giáo khoa.