Tăng Cường Phối Hợp Thực Chất Giữa Các Chủ Thể Tham Gia

sứ mệnh của ngành, ngắn gọn, dễ nhớ, gắn với lịch sử truyền thống của Ngoại giao. Bảo đảm kỷ cương nền nếp, tác phong và ý thức trách nhiệm: Nghiên cứu, cải tiến phương pháp tiến hành thanh tra, tăng cường kiểm tra thực tế; mở rộng phạm vi, đối tượng, địa bàn, tăng số cuộc thanh tra để bảo đảm sự giám sát thường xuyên, góp phần xây dựng văn hóa công sở, văn hóa kỷ luật và tác phong “người lính trong thời bình” của cá nhân và tổ chức. Tăng cường nắm bắt thông tin qua các kênh tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời phối hợp với các đơn vị chức năng xác minh, chấn chỉnh các biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm, tiêu cực, nhũng nhiễu. Tiếp tục chuẩn hóa nội dung bồi dưỡng cho cán bộ đi công tác nhiệm kỳ về Quy tắc ứng xử, kỹ năng tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh kiến nghị … Xây dựng văn hóa ứng xử, thái độ công tác, tác phong làm việc, cập nhật hoàn thiện Bộ Quy tắc ứng xử hay đạo đức công vụ của Bộ ngoại giao. Triển khai ngoại giao công chúng một cách tổng thể thông qua ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại, ngoại giao cá nhân.

Thanh niên là tương lai của nước nhà. Phát triển đội ngũ thanh niên ngoại giao năng động: Xây dựng kế hoạch phát triển thanh niên theo hướng gắn với thực hiện các nhiệm vụ chính trị. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của đoàn thanh niên Bộ bám sát đặc thù, lịch sử và truyền thống ngành Ngoại giao. Lấy giai đoạn 2021 – 2030 là Thập kỷ thanh niên, coi thanh niên là lực lượng nòng cốt, xung kích thanh niên ngoại giao trong 10 năm đầu sau khi vào ngành phải có được kinh nghiệm công tác ở cả trong và ngoài nước. Chú trọng công tác bảo mật và Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội cho cán bộ trẻ và đoàn viên thanh niên, sinh viên trong Bộ và lớp bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng-An ninh dành cho cán bộ, nhân viên. Bên cạnh đó, vấn đề đặt ra là nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác lịch sử, truyền thống, xác định đây là khâu quan trọng nhằm bồi dưỡng và vun đắp tình yêu Ngành, yêu nghề, khơi dậy lý tưởng và khát vọng cống hiến của

từng cán bộ, đảng viên, đặc biệt là thế hệ trẻ. Đặc biệt coi trọng đẩy mạnh và đổi mới công tác nghiên cứu, học tập và tổng kết lịch sử ngành Ngoại giao, coi đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của Bộ và của từng đơn vị trong Ngành. Chú trọng nuôi dưỡng, phát huy lòng tự hào về lịch sử, truyền thống của dân tộc, của ngành Ngoại giao. Việc giáo dục truyền thống tại mỗi đơn vị gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng, lãnh đạo. Cùng với đó, một trong những giải pháp mang tính chiến lược ở tầm vĩ mô là thúc đẩy cải cách hành chính chuyển mạnh theo định hướng phục vụ; tăng cường khả năng sử dụng CNTT và công nghệ số. Nâng cao mức độ ứng dụng chính phủ điện tử trong ngành Ngoại giao, đặc biệt ở các địa phương, địa bàn khó khăn. Việc áp dụng thí điểm được thực hiện trong các cơ quan đại diện vì các cơ quan này có tính độc lập và hoàn thiện tương đối. Kế thừa và phát huy các ưu điểm của mô hình cơ quan đại diện tinh gọn. Khi đảm bảo đáp ứng được 2 điều kiện trên thì giải pháp này có thể từng bước đưa vào áp dụng trong Ngành.

4.2.4. Tăng cường phối hợp thực chất giữa các chủ thể tham gia

Trong giai đoạn mới, yêu cầu đặt ra đối với ngoại giao Việt Nam là chuyển từ cách tiếp cận chủ yếu mang tính đơn ngành, song phương, sang cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và đa phương. Trước hết, đây là xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, các nội hàm liên kết kinh tế trở nên rộng hơn, sâu hơn rất nhiều, với nhiều đối tác hơn, mang tính liên ngành, đa lĩnh vực, đa tầng nấc, ở mọi cấp độ tiểu vùng, khu vực, liên khu vực và toàn cầu. Các mối quan hệ kinh tế quốc tế đan xen phức tạp với các tính toán lợi ích chính trị - an ninh và chiến lược, “sức mạnh mềm” về văn hóa, xã hội, lịch sử… đang là những biện pháp quan trọng của nhiều quốc gia. Trong khi đó, Việt Nam đang triển khai mạnh mẽ hội nhập quốc tế toàn diện, không chỉ hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng mà còn hội nhập trên tất cả các lĩnh vực khác. Quá trình đàm phán và triển khai các hiệp định tự do thương mại (FTA) lớn cũng như quan hệ với các đối tác then chốt đòi hỏi các

bên tham gia phải có tầm tư duy và cách xử lý đa ngành, đa phương và phối hợp liên ngành chặt chẽ. Đối với ngoại giao nhà nước, tích cực chủ động tham gia hoạt động đối ngoại đa phương, tập trung vào ASEAN, APEC, Liên hợp quốc, trong đó ưu tiên việc chủ động tham gia đóng góp xây dựng luật chơi; phối hợp với đối ngoại song phương để đưa quan hệ đi vào chiều sâu, đan xen lợi ích với các đối tác Việt Nam có quan hệ, đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước về đối ngoại đa phương.

Một số tiêu chí để đảm bảo cụ thể hóa và tính khả thi của giải pháp này như sau: Quy trình làm việc và cơ chế phối hợp bố trí, sắp xếp đảm bảo tính khoa học trên cơ sở tối ưu hóa nguồn lực hiện có; vận hành thông suốt; hiệu suất làm việc cao; bao quát toàn bộ nội dung nhiệm vụ của Ngành; bảo đảm sự tham gia đầy đủ của ngành Ngoại giao và các cơ quan, bộ, ngành, địa phương, tổ chức liên quan; đề cao tư duy số, tăng yếu tố định lượng trong giao chỉ tiêu nhiệm vụ và đánh giá kết quả công việc; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin. Trong đó, môi trường công vụ đóng vai trò quan trọng, đẩy mạnh cải cách nền hành chính công vụ, thúc đẩy thực hiện hiệu quả đề án xác định vị trí việc làm. Những giải pháp này giúp Việt Nam nói chung và ngành Ngoại giao nói riêng tránh được bài học quốc tế đã xác định ở trên. Theo đó, hệ thống công vụ chức nghiệp với ngạch bậc khắt khe đã cản trở việc tuyển dụng và cất nhắc xứng đáng nhân lực chuyên môn cao, người tài vào các vị trí quan trọng trong Bộ Ngoại giao, điều này khiến nhân lực ngoại giao không phát huy được tính linh hoạt, nhạy bén trong bối cảnh toàn cầu hóa.

4.2.5. Đẩy mạnh khuyến khích thu hút nhân tài

Xây dựng nhân lực ngành Ngoại giao có chất lượng cao, chuyên nghiệp, hiện đại trong bối cảnh hiện nay và hướng tới các điểm mốc phát triển quan trọng của nước ta vào năm 2025, 2030, 2045 cần tập trung thu hút người có tài năng về các lĩnh vực công nghệ cao, các lĩnh vực mới vào ngành Ngoại giao. Cụ thể cần tập trung: Một là, ưu tiên trong tuyển dụng theo chính sách

nhân tài và “săn đầu người” trong tìm kiếm nhân tài trong các lĩnh vực hiếm phục vụ nhiệm vụ đối ngoại. Đẩy mạnh xây dựng đội ngũ chuyên sâu về các nước láng giềng đặc biệt và khu vực, về các diễn đàn đa phương và các tổ chức quốc tế, về luật quốc tế - đặc biệt là luật biển, về kinh tế quốc tế, văn hóa đối ngoại, công tác cộng đồng và biên phiên dịch các ngoại ngữ địa phương. Hai là, tăng cường ĐTBD nâng cao trình độ, kỹ năng hoàn thiện tiêu chuẩn nghiệp vụ và chức danh lãnh đạo đối với đội ngũ CBCCVC nói chung và NNL trẻ có trình độ chuyên sâu về những lĩnh vực mới, đổi mới sáng tạo, công nghệ cao, khoa học cơ bản, quản trị số… theo quy hoạch của Bộ Ngoại giao về vị trí việc làm. Mở rộng và đa dạng hóa hình thức, đối tượng tiếp cận, dự tuyển mỗi năm cũng như nâng cao năng lực người tuyển dụng. Ba là, cân nhắc xem xét đến hình thức thuê dịch vụ tư vấn về truyền thông, chiến lược tuyển dụng, có áp dụng thí điểm đối với một số vị trí chuyên gia lĩnh vực hiếm trong ngành. Có cơ chế phù hợp tạo điều kiện cho cán bộ giàu kinh nghiệm đã đến tuổi nghỉ hưu để tiếp tục cống hiến. Bốn là, khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của đội ngũ chuyên gia ngoại giao. Đội ngũ chuyên gia là nòng cốt nguồn nhân lực chất lượng cao, là khâu đột phá mang tính chất quyết định thời gian tới; chỉ khi có đội ngũ chuyên gia đông về số lượng, mạnh về chất lượng, Bộ ngoại giao mới đạt tiêu chí “chuyên nghiệp”. Thay đổi cách tiếp cận về phát triển chuyên gia ngoại giao theo hướng chuyển trọng tâm từ “công nhận” (mang tính bị động) sang “quy hoạch – bồi dưỡng” (mang tính chủ động). Đề xuất phương án đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, bố trí sử dụng đội ngũ chuyên gia phù hợp với đặc thù hay biến động về vị trí công tác của cán bộ ngoại giao. Năm là, xây dựng, duy trì và phát triển mạng lưới cộng tác viên là người có tài năng, chuyên sâu, giỏi về lĩnh vực chuyên môn từ các cơ quan, bộ, ngành khác để bổ sung, hỗ trợ thêm cho các mảng công tác liên quan của Bộ Ngoại giao. Sáu là, hoàn thiện cơ chế phối hợp, quy trình làm việc, tăng cường cải tiến quy trình, phương thức làm việc trong Bộ Ngoại

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

giao, tăng cường tính linh hoạt, khả năng thích ứng trong phương thức vận hành của tổ chức, bao gồm cả phân cấp, phân quyền; tăng cường các cơ chế dự báo, cảnh báo; có cơ chế giám sát, đánh giá chất lượng các sản phẩm đầu ra.

4.2.6. Giải pháp bảo đảm các nguồn lực thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao

Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay - 20

Về nguồn lực tài chính, đẩy mạnh cải cách cơ chế tài phục vụ phát triển Ngành, tập trung phục vụ thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngoại giao. Công tác tài chính của Ngành cần chú trọng phát triển theo hướng song hành với nền tài chính quốc gia, với một nền tài chính chủ động, bền vững và đa dạng hóa nguồn lực; bắt nhịp và có định hướng sớm, bám sát theo quá trình hiện đại hóa của nền tài chính quốc gia. Nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài chính nhằm đảm bảo sử dụng nguồn lực tài chính tối ưu; phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước và ưu tiên của ngành Ngoại giao trong từng thời kỳ cụ thể.

Về nguồn lực trang thiết bị, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc: Đảm bảo quy chuẩn, đồng bộ hóa trụ sở làm việc, trang thiết bị và tăng tốc chuyển đổi số. Về trang thiết bị, xây dựng quy trình duy tu bảo dưỡng đối với các cơ sở nhà đất trong và ngoài nước. Xem xét dần xóa bỏ nhà hỗ tương, tối ưu hóa tỷ lệ mua trụ sở làm việc và thuê nhà ở cho cán bộ tại cơ quan đại diện. Từng bước thay thế đồng bộ các trang thiết bị làm việc tiên tiến, hiện đại, thích ứng kịp với xu thế thời đại công nghệ số. Đồng thời, vấn đề đặt ra là chú trọng đổi mới phương thức vận hành; kiện toàn các quy trình công tác chuyên môn, quán triệt nguyên tắc “người đi, quy trình, hồ sơ ở lại”; ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý Kiện toàn các cơ chế, phối hợp trong ngoài giữa các đơn vị trong Bộ, giữa Bộ và cơ quan đại diện, giữa các lực lượng làm đối ngoại Ngoại giao – Quốc phòng – An ninh, kênh đối ngoại Đảng – Chính phủ - Quốc hội, giữa ngành Ngoại giao với các địa phương nhằm củng cố sức mạnh

tổng thể để triển khai hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại, đảm bảo thống nhất quản lý về đối ngoại.

Trong 6 nhóm nêu trên, nhóm giải pháp về khung thể chế thực hiện chính sách hình thành quy định khung cần được thực hiện trước. Căn cứ trên khung thể chế trong nhóm giải pháp 1, các giải pháp mang tính chất kỹ thuật trong 5 nhóm sau có thể tiến hành đồng bộ. Từ thực trạng cho thấy, khâu phối hợp hiện đang còn là khâu có nhiều hạn chế, một phần do năng lực thực hiện chính sách, một phần nằm trong khâu thiết kế các thông số chính sách. Do vậy nhóm giải pháp về phối hợp là nhóm giải pháp cần chú trọng tăng cường hơn cả. Trong các bước thực hiện chính sách, đào tạo bồi dưỡng nhân lực ngành vẫn đóng vai trò trọng tâm. Không chỉ vậy, PTNL ngoại giao không chỉ dừng lại ở đào tạo và tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, mà ở một tầm cao hơn, nhà ngoại giao là các tác nhân trực tiếp xây dựng lên các mạng lưới hợp tác đa chính phủ trong chuỗi quản trị toàn cầu và là nhân tố tích cực thúc đẩy các các liên minh chính trị giữa giới chính trị, giới khoa học và cộng đồng xã hội thông qua các kênh ngoại giao. Đồng thời, để thực sự tạo được biến chuyển mang tính chất bứt phá như nêu trong chiến lược phát triển nhân lực quốc gia, giải pháp mũi nhọn là thu hút người có tài vào Ngành và có các biện pháp giữ chân người tài cống hiến cho Ngành. Như vậy, các nhóm giải pháp có mối liên hệ tương tác lẫn nhau. Trong đó, nhóm giải pháp thứ nhất về khung thể chế là tiền đề để thực hiện 5 nhóm giải pháp sau mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật.

Tiểu kết chương 4

Trong chương 4, luận án đã nêu bối cảnh, yêu cầu tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao. Đồng thời, luận án xác định rõ định hướng của Đảng và Nhà nước và mục tiêu về nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở nước ta. Chương 4 đã đề xuất 6 nhóm giải pháp tăng cường thực hiện chính sách phát triển nhân lực Ngành, gồm: (i) Tăng cường khung thể chế thực hiện chính sách; (ii) Tăng cường thực thi các bước trong khâu thực hiện chính sách; (iii) Tăng cường năng lực thực hiện chính sách; (iv) Tăng cường phối hợp nhiệm vụ giữa các chủ thể tham gia; (v) Bảo đảm các nguồn lực thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao. Ở phần cuối chương, luận án nêu các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài chính bảo đảm các nguồn lực thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao. Trong 6 nhóm giải pháp, nhóm giải pháp về khung thể chế thực hiện chính sách hình thành quy định khung mang tính chất quyết định. Các nhóm giải pháp có mối liên hệ tương tác lẫn nhau. Trong đó, nhóm giải pháp thứ nhất về khung thể chế là tiền đề để thực hiện 5 nhóm giải pháp sau mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật.

KẾT LUẬN

Kể từ Hội nghị Trung ương 7 Khóa XII thông qua Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ đến Đại hội lần thứ XIII của Đảng năm 2021 vừa qua, mục tiêu phát triển nhân lực nói chung và nhân lực ngành Ngoại giao nói riêng đã và tiếp tục là một trọng tâm quan trọng trong công tác xây dựng phát triển đội ngũ.

Đối với ngành Ngoại giao, công tác cán bộ là hết sức quan trọng như Bác Hồ nói “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, không thể thiếu đội ngũ cán bộ, công chức có đủ năng lực tương ứng để hội nhập quốc tế, “công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.

Việc xây dựng, phát triển nhân lực ngành Ngoại giao luôn được coi là một nhiệm vụ trọng tâm cùa Ngành trong suốt chiều dài lịch sử hình thành và phát triển hiện nay, có ý nghĩa quyết định đối với thành công của mọi hoạt động đối ngoại trong hiện tại và tương lai. Chính sách phát triển đội ngũ CBCCVC trong ngành Ngoại giao là một tập hợp các hợp phần chính sách từ đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, phát triển công chức, viên chức đến chính sách an sinh xã hội và cả những yếu tố vô hình nhưng quan trọng như lòng yêu nước, trung thành với Đảng, uống nước nhớ nguồn và biết lấy lợi ích dân tộc đặt lên hàng đầu.

Phát triển nhân lực ngành Ngoại giao, trong bối cảnh hiện nay và thời gian 10 năm tới sẽ không chỉ dừng lại ở đào tạo và tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng. Ở một tầm cao hơn, nhà ngoại giao sẽ là các tác nhân trực tiếp xây dựng lên các mạng lưới hợp tác đa chính phủ trong chuỗi quản trị toàn cầu và là nhân tố tích cực thúc đẩy các các liên minh chính trị giữa giới chính trị, giới khoa học và cộng đồng xã hội thông qua các kênh ngoại giao, gia tăng ảnh hưởng và dành được sự tôn trọng, nể vì của cộng đồng quốc tế.

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 12/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí