Tóm lại, mặc dù trong những năm qua, thực tiễn thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao đã có những chuyển biến nhưng vẫn chưa đủ để bắt kịp thời cuộc. Đội ngũ cán bộ các cấp có bước trưởng thành, phát triển về nhiều mặt, chất lượng ngày càng được nâng lên từng bước đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế toàn diện.
Tiểu kết Chương 3
Chương 3 trình bày thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở nước ta hiện nay theo các 5 bước thực hiện chính sách và một số kết quả đạt được từ quá trình thực hiện chính sách. Đồng thời, tác giả thảo luận về các nguyên nhân của hạn chế, trong đó có những nguyên nhân trực tiếp trong quá trình thực hiện chính sách và những nguyên nhân chìm ẩn trong cả chu trình chính sách, hầu hết liên quan quá trình phối hợp thực hiện và một số ngoại ứng chính sách phát sinh ngoài mục tiêu dự liệu ban đầu.
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH NGOẠI GIAO VIỆT NAM
4.1. Dự báo bối cảnh đến năm 2030 và yêu cầu đặt ra trong thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao
4.1.1. Bối cảnh đến năm 2030 và những thuận lợi khó khăn
4.1.1.1. Dự báo tình hình
Thời gian tới, tình hình thế giới sẽ tiếp tục có những chuyển biến nhanh chóng và phức tạp, tăng cường hợp tác và cạnh tranh chiến lược đan xen, tác động sâu sắc đến môi trường an ninh, phát triển của mỗi quốc gia. Ngoại giao ngày càng đóng vai trò quan trọng giúp các nước đẩy mạnh tập hợp lực lượng, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực bên ngoại nhằm nâng cao thực lực và vị thế trong cục diện khu vực và quốc tế.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Chung Về Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Nhân Lực Ngành Ngoại Giao Nước Ta
- Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay - 15
- Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay - 16
- Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Nhân Lực Ngành Ngoại Giao Trong Giai Đoạn 2021-2030
- Tăng Cường Hiệu Quả Các Bước Trong Chu Trình Thực Hiện Chính Sách
- Tăng Cường Phối Hợp Thực Chất Giữa Các Chủ Thể Tham Gia
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Dưới tác động của các trào lưu lớn như toàn cầu hóa, CMCN 4.0, hay dưới ảnh hưởng của các vấn đề an ninh phi truyền thống, chủ nghĩa khủng bố, biến đổi khí hậu, thiên tai dịch bệnh …, chủ thể, phương thức, lĩnh vực tương tác truyền thống giữa các quốc gia trên thế giới sẽ tiếp tục có nhiều thay đổi, trở thành đòi hỏi khách quan, và đặt ra yêu cầu tự cập nhật, điều chỉnh của nền ngoại giao ở hầu hết các nước. Thay vì chỉ gắn với chính trị, được tiến hành thông qua hoạt động gặp gỡ trực tiếp như trước đây, ngoại giao hiện đã lan tỏa tới hầu hết lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, văn hóa cho tới thể thao, y tế …; kết hợp cả trao đổi đoàn, gặp gỡ trực tiếp và họp trực tuyến song phương, đa phương. Để đảm bảo tốt nhất lợi ích quốc gia, nền ngoại giao thế giới nhìn chung sẽ tiếp tục chuyển đổi nhanh chóng theo hướng hiện đại và toàn diện hơn trên cơ sở ứng dụng tối đa công nghệ số, nâng cao chất lượng NNL, cơ sở hạ tầng đi đôi với hoàn thiện văn hóa tổ chức và phát huy vai trò tiên phong, điều phối thống nhất hoạt động đối ngoại của nước ta.
Tại Việt Nam, sau hơn 3 thập kỷ tiến hành công cuộc Đổi mới, đặc biệt là qua 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2010-2020, đất nước đã có thế và lực lớn mạnh hơn trước với chính trị xã hội ổn định, quy mô, tiềm lực của nền kinh tế có bước tiến mới. Tuy nhiên, chúng ta cũng đang tiếp tục đối mặt với không ít thách thức, khó khăn đến từ môi trường trong nước và quốc tế như các vấn đề liên quan đến bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ, an ninh nguồn nước, kiểm soát dịch Covid-19, khôi phục kinh tế trong nước … Hướng tới mục tiêu phát triển đất nước theo định hướng XHCN, ở trong nước, Đảng ta luôn quan tâm xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; ưu tiên hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại; phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội.
4.1.1.2. Cơ hội và thách thức
Tình hình quốc tế và trong nước như dự báo ở trên đã đặt ra cho công tác xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao nói chung, thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao nói riêng, một số cơ hội và thách thức, nổi bật là:
Yêu cầu đối ngoại ngày càng cao và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của đất nước đòi hỏi ngành Ngoại giao phải không ngừng lớn mạnh để theo kịp yêu cầu của bối cảnh tình hình mới, từ đó hình thành lên động lực cộng tác xây dựng và phát triển Ngành. Từ cuối thế kỷ XX đến nay, xu thế hòa bình hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới vẫn được duy trì, sự lưu thông tự do của hàng hóa, vốn đầu tư và nguồn nhân lực sẽ tạo lên những mối quan hệ phụ thuộc đan xen, phá vỡ các rào cản chính trị - xã hội và làm sâu sắc thêm hiểu biết giữa các nước và các nhóm lợi ích [67, tr. 34]. Thế giới hiện đang được định hình bởi một nền tảng kinh tế số mạnh mẽ và những phát minh đột phá của khoa học công nghệ. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động, đang trở thành trung tâm kinh tế của cả thế giới.
Trong khu vực ASEAN, nước ta tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, là nhân tố quan trọng thúc đẩy hợp tác khu vực.
Ở nước ta, sau hơn 3 thập kỷ đổi mới, đất nước đạt nhiều thành tựu vượt bậc, trong đó quan trọng nhất là ổn định chính trị, kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vị thế quốc tế ngày một nâng cao. Trong phạm vi khu vực, với gần 100 triệu dân, tốc độ phát triển hàng đầu và chính sách kinh tế rộng mở, nước ta đã trở thành một đối tác kinh tế quan trọng. Thế và lực mới là thuận lợi cơ bản nhất đối với Việt Nam hiện nay. Các thuận lợi đối với phát triển nhân lực ngành Ngoại giao chủ đạo bao gồm: Sự ủng hộ của lãnh đạo Đảng và Nhà nước và quyết tâm chính trị của lãnh đạo Bộ Ngoại giao, ngành Ngoại giao; sự ủng hộ nhất trí trong hệ thống chính trị về tầm quan trọng của các hoạt động đối ngoại và vai trò của nhân lực ngành Ngoại giao trong phát triển đất nước. Bên cạnh đó, cần phải kể đến những thuận lợi về đội ngũ cán bộ ngày càng trẻ hóa, năng động, được đào tạo, rèn luyện, thạo việc hơn và khả năng đáp ứng đòi hỏi hội nhập cao hơn. Sự phát triển tổng thể Ngành đến từ cộng hưởng các giá trị phát triển của cá nhân với sự phát triển của các cơ quan hành chính trực tiếp tham mưu cho Bộ trưởng, khối các đơn vị sự nghiệp công lập trong nước và hệ thống mạng lưới cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. Trong sử dụng nhân lực, Bộ Ngoại giao đã áp dụng các giải pháp hiện đại hóa nền hành chính, tích cực đưa ra các sáng kiến, đề xuất và ứng dụng công nghệ thông tin trong các mặt công tác của Bộ; triển khai kịp thời hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e- Cabinet); tiếp tục số hóa công tác theo dõi, nhắc việc thông qua hệ thống thống kê điện tử tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị trong Bộ.
Về khó khăn, bối cảnh quốc tế nhiều biến động, đại dịch Covid-19 gây ra nhiều hậu quả chung cho thế giới và Việt Nam, cùng với đó là những khó khăn nội tại của Ngành trở thành các yếu tố cản trở quá trình thực hiện chính sách liên tục, thực chất, hướng tới đạt được các mục tiêu chính sách. Quá
trình thực hiện chính sách diễn ra trong một thời gian rất dài, với sự tham gia của rất nhiều chủ thể khác nhau, và trong một môi trường thay đổi khó dự đoán trước. Do đó, những khó khăn và thách thức lớn đối với chủ thể chịu trách nhiệm thực hiện chính sách là bảo đảm quá trình thực hiện chính sách được tiến hành liên tục, thực chất, hướng tới đạt được các mục tiêu chính sách. Mặc dù các chính sách và hệ thống thể chế nhà nước về đội ngũ CBCCVC ngành Ngoại giao đang dần trong quá trình hoàn thiện, nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót hoặc còn nhiều bất cập trong triển khai, tổ chức thực hiện. Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn quản lý CBCCVC ngành Ngoại giao ban hành còn chậm, nhiều văn bản quy định còn chồng chéo, chưa đồng bộ và thống nhất giữa một số văn bản trong điều kiện đặc thù của Bộ Ngoại giao nói riêng và ngành đối ngoại nói chung ... Để thực hiện được mục tiêu phát triển Ngành và góp phần xây dựng nền kinh tế, chính trị, xã hội nước ta ổn định, giàu nội lực, phát triển bền vững trong thời gian tới, việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức ngành Ngoại giao đang đối mặt với nhiều thách thức.
4.1.2. Yêu cầu mới đặt ra trong thực hiện chính sách
Từ dự báo bối cảnh đến năm 2030 với những cơ hội và thách thức, Nhà nước ta đã xác định các yêu cầu mới trong chiến lược xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao tới năm 2030 nói chung, yêu cầu mới đặt ra về thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao nói riêng.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ đề ra; mục tiêu đến 2025 xây dựng được đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định và cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành theo vị trí trí việc làm, khung năng lực; bảo đảm đúng người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu; xây
dựng đồng bộ, toàn diện các đối tượng cán bộ ở các cấp; chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, tinh thần phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 08/8/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương đến năm 2030 đã đề ra nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại đa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Chỉ thị nhấn mạnh việc tập trung đẩy mạnh đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, chuyên gia làm công tác đối ngoại đa phương theo hướng chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc đa phương trong kỷ nguyên số và toàn cầu hóa.
Trước các mục tiêu tổng quát đặt ra về PTNL nêu trên, luận án tổng hợp và chọn lựa 3 yêu cầu căn bản tóm lược đòi hỏi tăng cường thực hiện chính sách PTNL ngành Ngoại giao như sau: (i) đẩy mạnh công tác tư tưởng, bồi đắp bản lĩnh chính trị cho nhân lực và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đối ngoại đa phương, (ii) mở rộng nội hàm và nâng tầm sáng kiến gắn với ưu tiên đối ngoại của Việt Nam, (iii) chuẩn bị các điều kiện về mặt số lượng và chất lượng nhân lực để chuẩn bị cho nhân lực ngành Ngoại giao ứng cử vào các vị trí, ưu tiên vị trí quản lý, điều hành các cơ chế/tổ chức đa phương trong khu vực và quốc tế.
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác tư tưởng và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đối ngoại đa phương là một định hướng chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam. Để đáp ứng được yêu cầu này, cần tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về nâng tầm đối ngoại đa phương, những việc cần thực hiện để triển khai đối ngoại đa phương đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, các tầng nấc, theo tư duy chủ động đóng góp, tích cực xây dựng và tham gia định hình các cơ chế hợp tác đa phương; Chủ động và nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại trước, trong và sau các hoạt động đối ngoại đa phương. Các
biện pháp cụ thể bao gồm: (i) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với quá trình đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đối ngoại đa phương: Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước; tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động đối ngoại đa phương của Đảng, Quốc hội, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, đáp ứng yêu cầu mới. Nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế trong chỉ đạo, triển khai các hoạt động đa phương; kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ chế, phương thức phối hợp liên ngành về đối ngoại đa phương. (ii) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế phù hợp với các luật lệ quốc tế, chuẩn mực chung và các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia: Đẩy mạnh thông tin, phổ biến rộng rãi các biện pháp triển khai, nâng cao hiệu quả vận dụng luật lệ, cam kết quốc tế và các chế tài quốc tế nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của đất nước, địa phương, doanh nghiệp và người dân. Thúc đẩy quá trình hài hòa hóa các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chuẩn mực của Việt Nam với khu vực và quốc tế, tăng cường năng lực cạnh tranh và năng lực hội nhập quốc tế. (iii) Chủ động triển khai các biện pháp nhằm tận dụng các cơ hội và ứng phó hiệu quả các thách thức khi Việt Nam tham gia sâu vào các hoạt động đa phương: Nghiêm túc thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị- xã hội trong bối cảnh Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, và Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đầy đủ Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng ASEAN 2025; Tăng cường quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị- xã hội, bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, xử lý kịp thời các hệ lụy kinh tế - xã hội, môi trường của quá trình tham gia hoạt động đa phương.
(iv) Đẩy mạnh sự tham gia, đóng góp thực chất của các địa phương, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong quá trình xây dựng chính sách và triển
khai hợp tác đa phương: Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa địa phương với các cơ quan trung ương trong xây dựng và triển khai các dự án, chương trình hợp tác; nâng cao năng lực của địa phương, doanh nghiệp, thúc đẩy quan hệ đối tác công - tư trong quá trình thực hiện các cam kết, tiêu chí, chuẩn mực của khu vực và quốc tế; Tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, xã hội - dân sự tham gia sâu hơn và đóng góp vào các hoạt động đối ngoại đa phương; Nâng cao vai trò và sự tham gia của các địa phương, đặc biệt là các đô thị loại I, trong tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đối ngoại đa phương đến từng sở ngành, doanh nghiệp, người dân; Tăng cường cung cấp thông tin, tham vấn các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp về các khuôn khổ hợp tác đa phương và các hiệp định thương mại đa phương thế hệ mới; Tăng cường xã hội hóa nguồn lực tham gia các hoạt động đa phương.
Thứ hai, mở rộng nội hàm và nâng tầm sáng kiến gắn với ưu tiên đối ngoại của Việt Nam. Hoạt động đối ngoại đa phương trong thời gian tới không chỉ gói gọn trong khuôn khổ hợp tác quốc tế nhằm giải quyết những vấn đề của Việt Nam, mà còn phải chủ động vươn ra cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các vấn đề của khu vực và thế giới. Đặc biệt là: (i) Chú trọng đẩy mạnh nội hàm phát triển bền vững và ứng phó với các thách thức toàn cầu trong hoạt động đa phương, một mặt phục vụ thiết thực chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mặt khác giúp khẳng định vai trò của Việt Nam là một thành viên có trách nhiệm và uy tín của cộng đồng quốc tế; (ii) Hợp tác kết nối khu vực, thu hẹp khoảng cách phát triển, đối tác phát triển, tăng trưởng bền vững, giảm nghèo, bình đẳng giới, an ninh nguồn nước, an ninh an toàn hàng hải, an ninh lương thực, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu… là những lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu hợp tác quốc tế và có khả năng đóng góp. Đây là những nội hàm mới của đa phương có thể tạo ra sức bật mới cho phát triển và vị thế đất nước, xây dựng thương hiệu đối ngoại đa phương của Việt Nam. Việc xác định đúng và trúng những điểm đột phá của đối ngoại đa