độc giả (Vụ Thông tin Báo chí, Báo Thế giới và Việt Nam, Báo Quê hương, Cục Lãnh sự, các Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài…). Các lớp, khóa đào tạo được thực hiện định kỳ hàng năm và/hoặc vào thời điểm trước khi cán bộ được giao nhiệm vụ phụ trách ứng dụng mạng xã hội và cán bộ của cơ quan đại diện được cử đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài. Tham gia giảng dạy là các chuyên gia về công tác thông tin đối ngoại (Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao) và các chuyên gia ngoài Bộ, cán bộ giàu kinh nghiệm trong Bộ.
Đối với tổng thể nhân lực Ngành, nhất là đối tượng dự nguồn, cần hình thành văn hóa học tập, học tập suốt đời và văn hóa đọc tại các đơn vị trong Bộ; các đơn vị đều có Thư viện (thực và ảo), có kết nối với Thư viện Trung tâm của Bộ đặt tại Học viện Ngoại giao; thành lập Trung tâm lưu trữ ngoại giao có quy mô lớn, hiện đại ở tầm khu vực. Để thực hiện được những hoạt động trên, ngoài quyết tâm và chuyên môn, cần đảm bảo tăng mức đầu tư để đào tạo cho cán bộ giảng viên, nhà quản lý giáo dục trong cơ sở đào tạo đại học của Ngành (Học viện ngoại giao); xây dựng chiến lược điều phối các Đề án đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực của ngành; đẩy mạnh đào tạo online kết hợp với đào tạo tại chỗ để khắc phục tình hình trong dịch Covid-19 cũng như tiết kiệm và phát huy ứng dụng công nghệ thông tin…
Về đánh giá nhân lực: Hoàn thiện hệ thống tiêu chí và biện pháp đánh giá nhân lực Ngành. Tiếp tục chuẩn hóa, hoàn thiện khung năng lực và tiêu chuẩn nhân lực ngành Ngoại giao ở trong nước và thành viên cơ quan đại diện gắn với đặc thù ngành Ngoại giao. Đảm bảo nguyên tắc xây dựng khung tiêu chuẩn rõ ràng, minh bạch, phù hợp với từng vị trí công tác và chức vụ ngoại giao, lãnh sự, hành chính kỹ thuật phù hợp với vị trí, chức năng, nhiệm vụ, đặc thù hoạt động và cơ cấu tổ chức của các khối đơn vị trong Ngành để làm cơ sở cho việc xét cử cán bộ đi công tác nhiệm kỳ. Căn cứ nguyên tắc không làm tăng biên chế, thường xuyên rà soát, giảm nhân lực ở những nơi không thực sự cần thiết, tăng cán bộ cho những địa bàn trọng điểm và những địa bàn ngoài nước hiện đang có cán bộ kiêm nhiệm cùng lúc nhiều vị trí việc làm.
Trong quá trình thực hiện chính sách BHXH, BHYT, chế độ tiền lương, phụ cấp cho nhân lực Ngành, cần đảm bảo tính đặc thù trong chế độ phụ cấp đối với cán bộ đi nhiệm kỳ theo từng địa bàn nhất là đối với các địa bàn hết sức khó khăn. Hệ số phụ cấp cần nghiên cứu để đảm bảo ASXH cho nhà ngoại giao yên tâm thực hiện công vụ và chi trả các khoản chữa bệnh, thăm khám sức khỏe theo điều kiện chung phổ biến tại địa phương. Thực hiện đánh giá, khen thưởng dựa trên kết quả kiểm tra năng lực và hiệu suất công việc.
Về đãi ngộ, trọng dụng: Hiện nay các tiêu chí ưu đãi đối với chuyên gia ngoại giao cũng như các chính sách đột phá thu hút nhân tài các lĩnh vực chuyên môn mới còn chưa thống nhất. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần sớm thống nhất các tiêu chí ưu đãi với chuyên gia ngoại giao và cập nhật các định mức chi hỗ trợ chuyên gia ngoại giao. Đồng thời tăng cường truyền thông để vinh danh và đẩy mạnh tuyên truyền các tập thể, cá nhân có thành tích để nêu gương, tạo sự lan tỏa. Song song với đó, đảm bảo đa dạng hóa chế độ đãi ngộ, xây dựng đề xuất và nỗ lực vận động một số chế độ đãi ngộ đặc thù như phụ cấp hàm ngoại giao, phụ cấp thâm niên nghề, bảo hiểm xã hội cho nhân thân (tương tự cán bộ cơ yếu), chế độ kéo dài thời gian công tác, không giữ chức vụ quản lý đối với các trường hợp Đại sứ, cán bộ ngoại giao có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng đặc biệt; có chính sách luân chuyển phù hợp đối với chuyên gia, cán bộ chuyên sâu; quan tâm giải quyết vấn đề chênh lệch quá lớn về điều kiện sống và làm việc tại một số địa bàn… Trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng, cách thức thực hiện cần linh hoạt, đổi mới các hình thức khen thưởng, động viên theo nguyên tắc khen thưởng phải gắn với thi đua, và thi đua phải gắn với nhiệm vụ; bảo đảm chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, không tràn lan; biến thi đua, khen thưởng trở thành một trong những động lực tinh thần chủ yếu của cán bộ ngành Ngoại giao; chú trọng khen thưởng chuyên viên, nhân viên, người lao động trực tiếp. Về hình thức khen thưởng, gắn khen thưởng với lợi ích vật chất (tiền thưởng, lên lương trước thời hạn …) và việc bố trí sử dụng cán bộ (luân chuyển, điều động, đề bạt, bổ
nhiệm) và ngoài các hình thức khen thưởng hiện hành, có thể vận dụng linh hoạt các hình thức khác phù hợp với thực tiễn địa bàn công tác.
Để thực hiện giải pháp này cần 2 điều kiện. Một là kết hợp với đợt sửa đổi Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Hai là đa dạng hóa và tăng nguồn thu của các cơ quan trong Ngành.
Thực thi chính sách là giai đoạn quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của chính sách trong thực tiễn. Để tiếp cận và thực hiện được nội dung giải pháp như đã mô tả ở trên đòi hỏi nguồn lực về con người, thời gian và cơ sở vật chất. Nếu có thể kết hợp với các giai đoạn sửa đổi 2 văn bản Luật nêu trên thì có tính khả thi, đặc biệt với việc thực hiện các chính sách sử dụng nhân lực Ngành.
4.2.2. Tăng cường hiệu quả các bước trong chu trình thực hiện chính sách
Thực hiện chính sách cần đảm bảo đủ các khâu theo trình tự thực hiện chính sách công. Tăng cường thực thi đầy đủ và hiệu quả các bước trong khâu thực hiện chính sách. Việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao về cơ bản đều được thực hiện đúng quy trình với đầy đủ, thứ tự các bước. Tuy nhiên, bên cạnh những khâu được chú trọng quan tâm nhiều thì vẫn còn một số khâu mang tính hình thức, chưa hiệu quả. Do vậy, mục tiêu của giải pháp này hướng đến mục tiêu đảm bảo thực hiện các bước trong chu trình thực hiện chính sách một cách khoa học, chuyên nghiệp và hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của chính sách.
Nội dung của giải pháp theo 5 bước thực hiện chính sách như sau:
Trong bước xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, về tư tưởng và quan điểm cần coi trọng sự tham gia của đối tượng thụ hưởng chính sách, của xã hội vào quá trình xây dựng văn bản, kế hoạch triển khai chính sách. Văn bản hướng dẫn thực hiện cần đảm bảo tính khách quan, khả thi và thực tiễn. Do vậy, các phương án thực thi đều được cân nhắc, đánh giá kỹ tính khả thi và tác động đa ngành đa chiều, khi cần thiết có thể tổ chức tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu, đặc biệt về khả năng quản lý thời gian,
quản lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành trước hết là đảm bảo thời giờ, chế độ lao động và hiệu suất hoạt động.
Đối với tuyên truyền thực hiện chính sách, công tác tuyên truyền cần mở rộng trên đa dạng các phương tiện truyền thông để đến được đối tượng hiệu quả hơn, kết hợp các nền tảng công nghệ, mạng xã hội với hình thức họp phổ biến pháp luật. Bên cạnh đó, cần tăng cường về chất và lượng công tác tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao. Thực tiễn đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi công tác truyền thông đến các đối tượng thực hiện chính sách và đông đảo các bên tham gia giám sát và đánh giá chính sách phát triển nhân lực Ngành cần chuyển đổi mạnh mẽ hơn nữa cả về nội dung và phương thức truyền tải để đảm bảo tính kịp thời, thông suốt và giá trị cốt lõi của thông tin trong quá trình thực hiện chính sách.
Về tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính sách, tổ chức bộ máy tinh gọn, giảm đầu mối trung gian, tăng hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Kết hợp hài hòa yêu cầu chung về bộ máy hành chính của Nhà nước và yêu cầu đặc thù của ngành Ngoại giao, đảm bảo tương thích chuẩn mực tiên tiến của khu vực và quốc tế. Chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao là chính sách của Nhà nước và được thực hiện bởi một số Bộ ngành theo chức năng quản lý Nhà nước, trong đó tập trung cơ bản triển khai tại Bộ Ngoại giao. Do đó, việc phối hợp giữa các Bộ, Ngành trong xây dựng chính sách về BHXH, BHYT và chế độ tiền lương cần “sát sườn” hơn để đảm bảo phản ánh đúng và đủ đặc thù môi trường công tác của nhân lực ngành Ngoại giao, sớm giải quyết các vướng mắc về cách thống kê nhân lực ngành Ngoại giao trong đối tượng đóng hưởng các chế độ BHXH, BHYT, trợ cấp, tiền lương phù hợp. Trong nội bộ Ngành, cần thành lập bộ phận chuyên trách về phát triển nhân lực ngành Ngoại giao. Đây là cơ quan trong Ngành, vừa đảm bảo tính bảo mật của nhiệm vụ ngoại giao, vừa là cầu nối phối hợp với các bộ phận trong ngành với các Bộ/ngành khác.
Đối với công tác thanh tra thực hiện chính sách phát triển nhân lực Ngành, cần đảm bảo nâng cao nhận thức của lãnh đạo và trưởng bộ phận, nhất
là ở các cơ quan đại diện, trong chấp hành tuân thủ các chính sách về sử dụng nhân lực Ngành trong bối cảnh ở nước ngoài. Đồng thời, xem xét để xây dựng cơ chế phân công, phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
Về tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách, chú trọng xây dựng các bộ chỉ số với tiêu chí kết quả cụ thể của từng nội dung chính sách làm cơ sở cho việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm.
Để thực hiện được giải pháp này cần đảm bảo điều kiện về tăng cường sự tham gia của cán bộ công chức vào khâu ban hành văn bản và giám sát thực hiện chính sách; đa dạng hóa các hình thức rút kinh nghiệm online và trực tiếp theo thời gian phù hợp. Đồng thời, cần chú trọng đảm bảo kinh phí thực hiện tuyên truyền chính sách.
Thực thi chính sách là giai đoạn quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của chính sách trong thực tiễn. Để tiếp cận và thực hiện được nội dung giải pháp như đã mô tả ở trên đòi hỏi nguồn lực về con người, thời gian và cơ sở vật chất.
4.2.3. Nâng cao năng lực thực hiện chính sách
Năng lực thực hiện chính sách là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại trong bước thực hiện chính sách. Để tăng cường thực hiện chính sách cần trực tiếp và gián tiếp tăng cường năng lực cho tổ chức, nhân lực thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao.
Các cơ quan tổ chức và nhân lực thực hiện chính sách là các đối tượng trực tiếp thực thi chính sách. Do vậy, mục tiêu của giải pháp là tăng cường năng lực tổ chức cho các cơ quan thực hiện chính sách và tăng cường năng lực cho nhân lực thực hiện chính sách.
Giải pháp gồm 2 nội dung chính về đổi mới trong tư duy và tăng cường trao quyền. Cụ thể là: Đổi mới trong tư duy, nhận thức của người cán bộ, công chức, viên chức ngoại giao. Bên cạnh những thay đổi mang tính đường lối do Đảng đề ra và được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật của Nhà nước, để có thể đổi mới được chủ yếu dựa vào tư duy, nhận thức của mỗi người làm
công tác ngoại giao, vì “xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng cho mỗi cá nhân riêng biệt” [154; tr. 406]. Tương tự như vậy, năng lực thực hiện chính sách không thể nào tốt lên được nếu chỉ ở trên văn bản quy phạm, trong báo cáo mà không đi vào thực tiễn suy nghĩ, hành vi, lời nói, thái độ, phong cách của mỗi nhà ngoại giao. Bên cạnh đó, tăng cường trao quyền và giao trách nhiệm cho người cán bộ, công chức, viên chức ngoại giao. Một mặt, các quyền được tăng cường để đảm bảo điều kiện công tác phù hợp với đặc thù ngành; mặt khác, người cán bộ, công chức, viên chức ngành Ngoại giao cần nắm rõ ràng trách nhiệm pháp lý: là việc thực hiện một cách trung thực các nghĩa vụ về pháp lý do luật định; là việc thực hiện các yêu cầu của xã hội, của nhà nước đã được thể hiện thành luật đối với cá nhân. Đồng thời, đơn vị quản lý trực tiếp (Vụ Tổ chức Cán bộ) chủ động thực hiện rà soát, bổ sung tiêu chuẩn cho nhân lực ngoại giao phù hợp với bối cảnh hiện nay, phản ánh được các năng lực mới như kỹ năng số, khả năng độc lập tác chiến ở địa bàn ngoài nước…
Hình 4.11: Đề xuất một số tiêu chuẩn đối với nhân lực ngành Ngoại giao
Tiền công Vụ / Chuyên viên | Cấp phòng | Tập sự Cấp vụ / Cấp Vụ | |
Lý luận chính trị sơ cấp | Lý luận chính trị trung | Lý luận chính trị trung | |
- Tận tụy cống hiến vì lợi | cấp | cấp – cao cấp | |
ích quốc gia, quan tâm | - Tận tụy cống hiến vì | - Tận tụy cống hiến vì | |
tới hợp tác quốc tế | lợi ích quốc gia, quan | lợi ích quốc gia, quan | |
- Đảm bảo đúng nội quy, | tâm tới hợp tác quốc tế | tâm tới hợp tác quốc tế | |
trung thực, đáng tin cậy, | - Đảm bảo đúng nội | gương mẫu, chuyên | |
tác phong chuyên nghiệp, | quy, tác phong chuyên | nghiệp | |
tính kỷ luật, chăm chỉ, | nghiệp, tính kỷ luật, | - Cầu thị, biết lắng | |
Attitude | sẵn sàng làm việc trong | chăm chỉ, sẵn sàng làm | nghe, đáng tin cậy, |
(Tư tưởng, | môi trường đa văn hóa, | việc trong môi trường đa | - Gương mẫu, chuyên |
thái độ) | điều kiện áp lực cao | văn hóa, điều kiện áp | nghiệp, có khả năng |
- Cầu tiến, khao khát tìm | lực cao | truyền cảm hứng, động | |
hiểu, cập nhật tri thức | - Gương mẫu, chuyên | lực cho cán bộ trẻ | |
mới | nghiệp | - Cầu tiến, đáng tin cậy, | |
- Hỗ trợ đồng nghiệp | - Cầu tiến, đáng tin cậy, | khao khát tìm hiểu, cập | |
khao khát tìm hiểu, cập | nhật tri thức mới | ||
nhật tri thức mới | - Hỗ trợ đồng nghiệp; | ||
- Hỗ trợ đồng nghiệp | sáng tạo và hướng tới | ||
mục tiêu chung. | |||
Knowledge | Trình độ Đại học | Trình độ Thạc sỹ | Trình độ Thạc sỹ hoặc |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay - 16
- Dự Báo Bối Cảnh Đến Năm 2030 Và Yêu Cầu Đặt Ra Trong Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Nhân Lực Ngành Ngoại Giao
- Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Chính Sách Phát Triển Nhân Lực Ngành Ngoại Giao Trong Giai Đoạn 2021-2030
- Tăng Cường Phối Hợp Thực Chất Giữa Các Chủ Thể Tham Gia
- Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay - 21
- Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành Ngoại giao ở Việt Nam hiện nay - 22
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Tiền công Vụ / Chuyên viên | Cấp phòng | Tập sự Cấp vụ / Cấp Vụ | |
(Kiến thức | - Nắm các kiến thức về | - Chuyên sâu kiến thức | Tiến sỹ |
chuyên | chính trị quốc tế, kinh tế, | về lĩnh vực phụ trách | - Chuyên sâu kiến thức |
môn) | luật pháp quốc tết cơ | bao quát kiến thức ở tầm | về lĩnh vực phụ trách, |
bản, hiểu biết về các xu | Phòng, liên Phòng | tầm hiểu biết đa ngành, | |
thế mới, khái niệm mới | - Hiểu biết rõ về các vấn | đa lĩnh vực,bao quát | |
trong quan hệ quốc tế, | đề đang được quan tâm: | kiến thức ở tầm Vụ, liên Vụ | |
các vấn đề trong nước | đổi mới sáng tạo, phát | - Hiểu biết rõ về các | |
- Hiểu biết sơ lược các | triển bền vững, tái cơ | vấn đề đang được quan | |
vấn đề đang được quan | cấu kinh tế (công nghệ | tâm: đổi mới sáng tạo, | |
tâm: đổi mới sáng tạo, | cao, nông nghệp xanh, | phát triển bền vững, tái | |
phát triển bền vững, tái | kinh tế biển…), công | cơ cấu kinh tế (công | |
cơ cấu kinh tế (công | nghệ số, tham gia các | nghệ cao, nông nghệp | |
nghệ cao, nông nghệp | chuỗi giá trị, cung ứng | xanh, kinh tế biển…), | |
xanh, kinh tế biển…), | - Ngoại ngữ trình độ D | côngnghệsố, thamgiacác | |
côngnghệsố, thamgiacác | - Tham gia đềtài nghiên cứu | chuỗigiátrị,cungứng | |
chuỗigiátrị,cungứng | - Nghiên cứu chiến lược | - Ngoại ngữ trình độ D | |
- Ngoại ngữ trình độ C/D | - Chủ nhiệm đề tài | ||
- Nghiên cứu động thái | nghiên cứu | ||
- Nghiên cứu chiến lược | |||
(i) Kỹ năng cá nhân: | (i) Kỹ năng cá nhân | (i) Kỹ năng cá nhân | |
- Kỹ năng viết: tờ trình, | - Kỹ năng lãnh đạo | - Kỹ năng lãnh đạo | |
báo cáo, điện, talking | (Leadership): Quản lý | (Leadership): | |
points, phát biểu, trình | nhân sự, quản lý, tổ | + Kỹ năng xây dựng | |
bày ý kiến | chức, điều phối công | tầm nhìn, thiết lập | |
- Làm việc nhóm, phối | việc; Lên kế hoạch, xác | mạng lưới, các mối | |
hợp với đồng nghiệp | định ưu tiên để quản lý | quan hệ | |
- Giao tiếp | thời gian và nguồn lực | + Kỹ năng quản lý nhân | |
- Đàm phán | hiệu quả; | sự, quản lý, tổ chức, | |
- Tổ chức, hành chính | - Phối hợp với các đơn | điều phối công việc, tổ | |
mang tính đặc thù ngành | vị khác | chức và khuyến khích | |
Ngoại giao | - Kỹ năng viết: đề án, | nhân viên đạt mục tiêu | |
Skills (kỹ năng) | - Làm việc đa văn hóa, thấu hiểu văn hóa đối tác | báo cáo, điện, các phát biểu chính sách -Phát biểu, trình bày ý kiến | + Ra quyết định + Đào tạo, truyền cảm hứng cho cán bộ trẻ |
- Làm việc đa văn hóa, | - Kỹ năng viết và trình | ||
thấu hiểu văn hóa đối tác | bày thuyết phục; phát | ||
- Đàm phán | biểu, giảng dạy; | ||
- Kỹ năng tương tác đối | - Dẫn dắt đàm phán, | ||
với truyền thông, mạng | tiếp xúc đối ngoại | ||
xã hội… | - Kỹ năng tương tác đối | ||
với truyền thông, mạng | |||
xã hội… | |||
(ii) Kỹ năng tư duy: | (ii) Kỹ năng tư duy: | (ii) Kỹ năng tư duy: | |
- Tư duy phân tích, tổng | - Tư duy phân tích, tổng | - Tư duy phân tích, tổng | |
hợp, giải quyết vấn đề | hợp, giải quyết vấn đề | hợp, giải quyết vấn đề | |
- Khai thác thông tin | - Khai thác thông tin | - Khai thác thông tin |
Tiền công Vụ / Chuyên viên | Cấp phòng | Tập sự Cấp vụ / Cấp Vụ | |
- Áp dụng kiến thức học | - Áp dụng kiến thức học | - Áp dụng kiến thức học | |
thuật vào thực tế | thuật vào thực tế | thuật vào thực tế | |
- Kỹ năng hoạch định và | - Kỹ năng hoạch định | ||
quản lý chính sách | và quản lý chính sách | ||
(phân tích chính trị, lựa | (phân tích chính trị, lựa | ||
chọn chính sách,đánh | chọn chính sách, phản | ||
giá, quản lý rủi ro, quản | biện chính sách, đánh | ||
lý khủng hoảng…) | giá, quản lý rủi ro, quản | ||
lý khủng hoảng, dự báo | |||
chính sách…) | |||
(iii) Kỹ năng số (digital): | (iii)Kỹ năng số (digital): | (iii) Kỹ năng số | |
- Hiểu biết về máy tính | - Hiểu biết về máy tính | (digital): | |
và internet; | và internet; | - Hiểu biết về máy tính | |
- Sử dụng công nghệ | - Sử dụng công nghệ | và internet; | |
trong công việc; | trong công việc; | - Sử dụng công nghệ | |
- Học tập số (digital | - Học tập số (digital | trong công việc; | |
learning – sử dụng phần | learning – sử dụng phần | - Học tập số (digital | |
mềm hoặc công cụ online | mềm hoặc công cụ | learning – sử dụng phần | |
để học kỹ năng hoặc | online để học kỹ năng | mềm hoặc công cụ | |
thông tin mới); | hoặc thông tin mới); | online để học kỹ năng | |
- Xác định tính chân thực | - Xác định tính chân | hoặc thông tin mới); | |
của thông tin mạng; | thực của thông tin | - Xác định tính chân | |
- Mức độ tự tin trong sử | mạng; | thực của thông tin | |
dụng công nghệ mớ | -Mức độ tự tin trong sử | mạng; | |
dụng công nghệ mới | - Mức độ tự tin trong sử | ||
dụng công nghệ mới |
(Nguồn: Tác giả đề xuất trên cơ sở tổng hợp từ tài liệu của Bộ Ngoại giao, 2021)
Bộ tiêu chí này được đề xuất áp dụng song hành và bổ trợ cùng bộ tiêu chí phát triển năng lực Ngành trong Đề án Chiến lược xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao đến năm 2020. Theo đó, nhân lực ngành Ngoại giao cần có thái độ tận tâm, trách nhiệm, sẵn sàng khắc phục khó khăn; Phong cách nhanh nhẹn linh hoạt, năng động sáng tạo, chuẩn mực lịch thiệp; Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Xây dựng bộ nhận diện hình ảnh Bộ Ngoại giao là một giải pháp mang tính hệ thống. Trong thực hiện cần đảm bảo một số nội dung cơ bản như sau: Hoàn thiện biểu tượng và tiêu ngữ/khẩu hiệu của ngành Ngoại giao. Trong đó, biểu tượng phải phù hợp với đặc trưng của Ngành và của đất nước với màu sắc, bố cục hài hòa, dễ nhận biết. Khẩu hiệu/tiêu ngữ chứa đựng thông điệp về