khách hàng lựa chọn những sản phẩm sẵn có mà còn là việc tạo ra những sản phẩm mới bằng cách kết hợp nhiều sản phẩm riêng lẻ lại với nhau để thoả mãn nhu cầu khác nhau của khách hàng, đó là hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Xuất phát điểm của hoạt động Ngân hàng không còn là “sản phẩm” mà là “khách hàng”, tạo cho Ngân hàng sự uyển chuyển và linh hoạt để sẵn sáng thỏa mãn những nhu cầu khác biệt nhau của từng khách hàng thay vì để cho khách hàng tự thích nghi nhu cầu riêng của mình với những sản phẩm ngân hàng sẵn có mang tính cứng nhắc do tính chất đồng loạt của nó Ngân hàng cũng phấn đấu để trở thành Ngân hàng hàng đầu trong hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn cả vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng. Phương chậm chỉ đạo của Ngân hàng trong những năm tới là “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của NHNT Lào”. Thực hiện đa dạng hoá dịch vụ, phân tán rủi ro, phát triển các sản phẩm mới, hướng tới mô hình của một tập đoạn tài chính hiện đại, lớn mạnh trong nước và khu vực.
3.1.1. Cơ hội và thách thức của Ngân hàng ngoại thương Lào khi chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa
Điểm mạnh: NHNT Lào dân cư biết trên toàn quốc, có sự liên quan với quốc tế nhiều hơn 25 nước, có công nghệ thiết bị khá hiện đại do với các một số NHTM khác trong nước và có cán bộ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn khá và có nhiều chi nhánh trên các tỉnh địa phương có thể mở rông kinh doanh trên địa bàn và NHNT Lào là Ngân hàng dân chúng
Điểm yếu: Một số chi nhánh trên các tỉnh địa phương chưa có Màng internet, một số tỉnh địa phương có màng internet nhưng chưa đáp ứng yêu cầu sử dụng, cán bộ nhân viện trẻ nhưng vẫn còn yếu kinh nghiệm, chưa công khai nhau một số thông tin với những ngân hàng khác.
Cơ hội: Những ngành công nghiệp tại Lào đang được chú trọng phát triển, kết hợp với việc phát triển của hệ thống pháp luật sẽ làm tạo điều kiện cho NHNT Lào phát triển trong tương lai. Cơ sở kinh tế của Lào đang trên đà đang phát triển khá so với những năm trước đó, đòi hỏi nhu cầu vốn đầu tư lớn. Vì vậy trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế
hội nhập tài chính với khu vực và toàn cầu, NHNT Lào mới đang bắt đầu phát hành trái phiếu để huy động vốn, đăng ký vào thị trường chưng khoán và chuẩn bị cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng khác.
Marketing của NHTM, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn có khả năng phát triển do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng lên kết hợp với việc phát triển về mặt kinh tế - xã hội.
Thách thức: Hiện nay, chính sách mở cửa toàn diện cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quốc tế vào trong nước sẽ tạo sức ép cạnh tranh sẽ rất lớn. Với kinh nghiệm, vốn và kỹ thuật hiện đại, với màng lưới rộng khắp trên toàn thế giới thì sự cạnh tranh của các Ngân hàng quốc tế và những NHTM khác đối với NHNT Lào sẽ mạnh hơn và khắc nghiệt hơn. Ngoài ra còn có những thể chế tài chính phi Ngân hàng sẽ phát triển mạnh: Thể chế tài chính vi mô, công ty cho thuê tài chính, quỹ tin dụng nhân dân, công ty bảo hiểm, thể chế tiền gửi tiết kiệm Bưu điện, công ty chứng khoán, công ty tài chính đầu tư trong việc huy động vốn trong xã hội. Sự cạnh tranh khắc nghiệt về việc huy động vốn Ngân hàng. Mức độ phát triển của công nghệ càng ngày càng cao lên thì tăng thách thức đối với Ban quản lý, điều hành, cán bộ nhân viên của NHNT Lào.
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng ngoại thương Lào đến 2020
Theo Chiến lược phát triển giai đoạn 2020, NHNT Lào sẽ trở thành một Ngân hàng thương mại đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động hướng theo sát thông lệ quốc tế, ngang tầm các khu vực Đông Nam Á. NHNT Lào cũng nhận thức được định hướng kinh doanh và mục tiêu như sau:
Kinh doanh Ngân hàng: Phát triển một hệ thống Ngân hàng dịch vụ đa dạng và toàn diện bằng việc tiếp tục cải tiến chất lượng và hiệu quả của dịch vụ Ngân hàng truyền thống, bắt kịp hệ thống Ngân hàng hiện đại.
Kinh doanh bảo hiểm
Kinh doanh đầu tư tài chính
Phát triển Công ty chứng khoán
Phát triển Công ty leasing
Hợp tác liên doanh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Giữ vững vai trò đơn vị chủ lực trong hoạt động kinh doanh; đi đầu trong hoạt động ứng dụng công nghệ hiện đại, năng lực cung ứng dịch vụ và là hình mẫu hội nhập trong toàn hệ thống.
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng bình quân huy động vốn hàng năm là 22- 25%, tăng trưởng dư nợ vay bình quân 18-20%/năm, tăng trưởng thu dịch vụ bình quân 25-27%/năm. Là đơn vị cung ứng cho khách hàng những dịch vụ Ngân hàng tốt nhất trên nền công nghệ cao. Tiếp tục phát triển mối quan hệ hợp tác toàn diện, chặt chẽ với khách hàng, trước hết là khách hàng chiến lược.
Xây dựng chi nhánh vững mạnh, đào tạo đội ngũ cán bộ có phẩm chất, trình độ chuyên môn mang tính chuyên nghiệp cao. Thực hiện tốt vai trò hạt nhân và tác động lan toả tích cực trong toàn hệ thống.
Về marketing: NHNT Lào tiếp tục thực hiện chính sách mở rộng phát triển mạng chi nhánh, đơn vị dịch vụ ở từng tỉnh địa phương trong toàn quốc để tạo thuận lợi cho NHNT Lào có khả năng dịch vụ cho đồng đều trong toàn quốc. NHNT Lào sẽ chủ ý vào trong việc cho vay trong khu vực dự án đầu tư lớn, cả vừa và nhỏ (SME).
+ Việc sử dụng vốn: Bên cạnh phần vốn của Chính phủ cho NHNT Lào thì cần phát triển các nguồn vốn khác để mở rộng, phát triển quy mô đầu tư: Đầu tư cho tín dụng thì dự kiến sẽ tăng lên hơn 18% trên từng năm, việc đầu tư trong kinh doanh tài chính khác cũng ngày càng tăng lên.
+ Việc tạo thu nhập: Vì tăng cường sử dụng vốn như nói trên sẽ ảnh hưởng làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của NHNT Lào tăng lên tương ứng và dự kiến trong từng năm NHNT Lào sẽ có lãi tăng lên hơn 40%.
+ Tài sản: sau khi chuyển làm Ngân hàng công chúng, NHNT Lào sẽ có tài sản tăng lên vì đã có sự đóng góp của nhiều đối tượng vào Ngân hàng.
- Tăng cường tiếp cận và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng thể nhân để tăng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay thể nhân trong tổng dư nợ.
- Tìm kiếm các dự án tốt, hiệu quả để cho vay trung-dài hạn và tăng cường quan hệ với các Ngân hàng khác để cho vay đồng kíp Lào tài trợ
- Tiếp tục thực hiện việc rà soát, phân loại khách hàng,… để đảm bảo quản lý rủi ro và quản lý hiệu quả danh mục các khoản vay. Tiếp tục tìm kiếm và mở rộng lượng khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước để có chính sách khách hàng tổng thể. Có các biện pháp để thu hút và hỗ trợ các khách hàng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Bảng 3.1: Định hướng một số chỉ tiêu đến năm 2020.
Đơn vị: Tỷ kíp Lào
2014 | 2017 | … | 2020 | ||
I | Tổng thu nhập | 2.696,47 | 9.100,59 | … | 30.714,48 |
1 | Thu nhập trong hoạt động kinh doanh | 2.387,07 | 8.056,36 | … | 27.190,22 |
Thu nhập lãi suất | 1.488,48 | 5.023,61 | … | 16.954,67 | |
Thu lệ phí và thu dịch vụ khác | 506,25 | 1.708,59 | … | 5.766,50 | |
Thu đặc biệt từ mua bán ngoài tệ | 392,34 | 1.324,16 | … | 4.469,04 | |
Thu trong hoạt động kinh doanh khác | |||||
2 | Thu khác | 309,40 | 1.044,22 | … | 3.524,26 |
II | Tổng trả | 1.725,12 | 5.822,30 | … | 19.650,32 |
1 | Trả trong hoạt động kinh doanh | 827,01 | 2.791,16 | … | 9.420,16 |
Trả lãi suất | 608,61 | 2. 054,07 | … | 6.932,49 | |
Trả lệ phí dịch vụ | 29,77 | 100,47 | … | 339,07 | |
Trả đặc biệt từ mua bán ngoài tệ | 182,25 | 615,09 | … | 2.075,94 | |
Trả trong hoạt động kinh doanh khác | 6,38 | 21,53 | … | 72,66 | |
2 | Trả khác | 898,11 | 3.031,14 | … | 10.230,16 |
Trả cho nhân viên | 370,30 | 1.249,77 | … | 4.218,01 | |
Trả việc hành chính | 213,53 | 720,67 | … | 2.432,31 | |
Trả khấu hao | 163,01 | 550,17 | … | 1.856,81 | |
Dự phòng rủi ro | 74,72 | 252,19 | … | 851,14 | |
Dự phòng theo điều quy định | 76,55 | 258,34 | … | 871,90 | |
Trả khác | |||||
III | Lợi nhuận trước thuế | 971,35 | 3.278,29 | … | 11.064,15 |
IV | Thuế doanh nghiệp (35%) | 339,98 | 1.147,43 | … | 3.872,63 |
V | Lợi nhuậ sau thuế | 631,38 | 2.130,91 | … | 7.191,83 |
VI | Tổng tài sản | 47.509,88 | 160.345,83 | … | 541.167,17 |
VII | Nguồn vốn chủ sở hữu | 4.334,25 | 17.753,10 | … | 72.716,77 |
VIII | Hệ số sinh lợi tài sản (ROA) | 1,33 | 1,33 | … | 1,33 |
IX | Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) | 14,56 | 12,00 | … | 9,89 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Công Tác Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Vay Vốn Của Ngân Hàng Ngoại Thương Lào
- So Sánh Tình Hình Nợ Xấu Với Tổng Dư Nợ Từ Năm 2000-2011
- Những Nguyên Nhân Của Các Hạn Chế Trong Công Tác Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Vay Vốn Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Lào
- Quan Điểm: Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Vay Vốn Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Lào Phải Đảm Bảo Yêu Cầu Khách Quan Và Hiệu Quả
- Hoàn Thiện Phương Pháp Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Vay Vốn Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Lào
- Tăng Cường Công Tác Kiểm Soát Chất Lượng Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Vay Vốn
Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.
Nguồn số liệu từ NHNT Lào (Thư báo cáo niềm tin) [58]
3.2. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO
Để tăng cường chất lượng thẩm định DAĐT nhằm đưa ra những quyết định cho vay chính xác để đảm bảo dự án hoạt động có hiệu quả và an toàn vốn cho vay. Trong những năm tới, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cần phải chủ trọng hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT là phải quan triệt các quan điểm sau:
3.2.1. Quan điểm: Gắn hoạt động thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào với việc đổi mới công tác quản lý đầu tư và hệ thống văn bản của Ngân hàng ngoại thương Lào
Hệ thống văn bản pháp luật là cơ sở cốt lõi cho mọi hoạt động kinh doanh và hoạt động của công tác thẩm định DAĐT nói chung và các NHTM nói riêng. Trong quá trình thẩm định DAĐT vay vốn, từ khâu lập dự án đến khâu thẩm định dự án, thực hiện dự án... đều dựa trên các quy định văn bản của pháp luật. Như vậy nhất thiết phải xây dựng một hệ thống quy phạm pháp luật hoàn chỉnh. Chính phủ phải sửa đổi các văn bản pháp luật có liên quan đến việc thẩm định DAĐT cho kịp thời tình trạng hiện nay và nhanh chóng ban hành Luật thẩm định dự án đầu tư và văn bản hướng dẫn thực hiện luật thẩm định dự án đầu tư để tránh tình trạng các quy định mâu thuẫn nhau, nội dung chồng chèo. Đồng thời xây dựng tính lâu dài của các văn bản pháp luật, hạn chế việc thường xuyên phải bổ sung, thay đổi. Đề nghị có sự hướng dẫn việc hài hoà thủ tục giữa quy định pháp luật Lào và thông lệ quốc tế thì có hợp với Lào có hoàn thiện chặt chẽ hơn nữa.
Củng cố việc tổ chức và hệ thống quản lý DAĐT của Nhà nước vững chắc, kiên quyết, xác định rõ việc trách nhiệm giữa trung ương và địa phương, thì phải củng cố và tổ chức lại các bộ máy quản lý ngành thuế, tài sản, ngân sách có hiệu quả hơn, Bộ tài chính phải xây dựng và củng cố biên bản, pháp lý, hành động hợp pháp liên quan như: Luật ngân sách nhà nước, Luật thuế, Luật thuế khoá, Luật thuế thân, Nghị định về việc tổ chức và hoạt động của Bộ tài chính, Nghị định về ngân sách nhà nước và mệnh lệnh số 35/TTg, ngày 06/01/2007 về việc chuyển hướng quản lý thuế, thuế quan và ngân sách tập
trung vào theo cấp trên, để làm căn cứ đối chiếu số liệu khi doanh nghiệp gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng.
3.2.2. Quan điểm: Sử dụng thiết bị và hệ thống thông tin hiện đại trong thẩm định dự án đầu tư
Trong tình hình nền kinh tế đất nước đang thay đổi, phát triển theo cơ chế thị trường từng ngày từng giờ, nhưng Lào việc phát triển hệ thống thông tin vẫn còn chậm chưa kịp các nước trong khu vực, vì vậy Ngân hàng cần phải trang thiết bị và phần mềm cần phải lắp đặt phù hợp với thời đại hiện nay và kịp thời. NHNT Lào tiếp tục phát triển không ngừng để tạo điều kiện hiện đại hoá mọi mặt tiếp cận quốc tế. Hệ thống thông tin phải nâng cao mạng thông tin hiện đại hoá để tạo thuận lợi có vai trò trung gian (Core Banking) theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9001:2008), cùng với hệ thống thông tin đáp ứng sự biến chuyển của thị trường, có khả năng phát triển sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại hoá hợp lý xu hướng chung cả nội địa và quốc tế.
Trang bị những thiết bị hiện đại trong công tác thẩm định và các cán bộ thẩm định. Trước mắt là trang bị những máy vi tính hiện đại cho các cán bộ thẩm định. Những máy này nhất thiết phải được nối màng trong toàn hệ thống các Bộ, ngành, tỉnh địa phương thì có quan hệ liên quan trách nhiệm về việc TĐDA, bởi lẽ họ có thể chủ động tra cứu về chủ dự án về thông tin liên quan đến chương trình dự án không cần qua phồng thông tin điện tử. Thứ hai họ có thể lưu trữ tình hình thực hiện dự án khi dự án trong quá trình hoạt động. Thứ ba, máy tính sẽ hỗ trợ các cán bộ trong quá trính lập tờ trình DAĐT, tính toán các chỉ số một cách đơn giản, dùng để lập các tờ trình có độ chính xác về mặt chuyên môn cao hơn.
Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông tin là cần thiết để áp dụng vào việc hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, NHNT Lào có cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông tin khá đầy đủ so với Ngân hàng trong nước, nếu so với khu vực và toàn cầu còn non yếu, vì vậy để hoàn thiện công tác thẩm định DAĐT có hiệu quả cao, phải đổi mới đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông tin để hiện đại hoá bắt kịp thời đại hiện nay, nhằm tiết kiệm thời gian và chống lãng phí. Như vậy phải tiếp tục tăng cường hợp tác
chặt chẽ với nước láng giềng như Việt Nam.
3.2.3. Quan điểm: Gắn công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng ngoại thương Lào với đổi mới quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định
Về quy trình: Tiếp tục hoàn thiện quy trình thẩm định dự án theo hướng hợp lý, khoa học và đồng bộ, tránh rườm rà, không rõ ràng gây khó khăn cho công việc của các cán bộ thẩm định. Chủ động quyết định và thông báo thời gian thẩm định, quyết định cho vay đối với khách hàng nhằm đảm bảo dự án hoạt động theo đúng tiến độ và hiệu quả cho dự án.
Trong môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng hiện nay, khách hàng đòi hỏi Ngân hàng phải có một quy trình thẩm định nhanh, gọn và tiết kiệm chi phí. Quy trình thẩm định là tổng hợp nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong việc phân tích theo một trình tự nhất định từ khi nhận được hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng.
Quy trình thẩm định được sử dụng như một cẩm nang chuẩn cho cán bộ, nên việc xây dựng một quy trình thẩm định chặt chẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác thẩm định của Ngân hàng. Ngân hàng cần hoàn thiện quy trình TĐDA trong đó quy định rõ các bước thẩm định, các nội dung, phương pháp thống nhất và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xây dựng chi tiết, tránh viết chung chung. Quy định rõ từng bước cán bộ thẩm định cần phải làm gì và làm như thế nào.
- Toàn bộ quy trình phải nằm thực hiện các nguyên tắc tín dụng: Vay vốn phải sử dụng đúng mục đích, phải hoàn trả gốc lẫn lãi đúng quy định.
- Được xây dựng thống nhất và được phổ biến rộng rãi ở các phòng
ban.
Bên cạnh đó, cần phải xây dựng các quy trình thẩm định riêng cho một
số nhóm lĩnh vực phổ biến của Ngân hàng như lĩnh vực thủy điện, lĩnh vực mỏ khoáng sản, lĩnh vực giao thông vận tải ...
- Phải thường xuyên cập nhập, hoàn thiện quy trình TĐDA, cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh tế và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng. Phối hợp với bộ phận điều hành tín dụng và bộ phận điều hành
tiền vay để thực hiện tốt công tác thẩm định, đồng thời có quan hệ tốt với các Ngân hàng khác để thực hiện đồng tài trợ cho các dự án.
- Thực hiện thẩm định và cho vay trên cơ sở tính khả thi và tính hiệu quả của dự án chứ không phải trên cơ sở tài sản đảm bảo và uy tín của khách hàng.
- Cải thiện chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định: Cần phối hợp thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để đưa ra những kết luận chính xác.
- Đảm bảo hoàn thành trong thời gian quy định: Đối với dự án nhóm A tổng thời gian xem xét là 10-18 ngày, trong đó thời gian thẩm định là 10 ngày; đối với dự án nhóm B, C tổng thời gian xem xét là 7-13 ngày, trong đó thời gian thẩm định là 7 ngày
Về nội dung: Hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đủ theo lý thiết và tạo điều kiện pháp luật hợp lý để đảm bảo được tính khách quan, toàn diện và linh hoạt để đảm bảo phù hợp với đặc thù riêng của từng ngành và kịp thời đại hiện nay.
Nội dung đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thiện công tác thẩm định của Ngân hàng, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Trước tiên, cán bộ thẩm định nên để ý đến những thông tin cung cấp các nguồn dễ tiếp cần như các Bộ ngành, Cục đăng kiểm chất lượng hay các phương tiện thông tin đại chúng. Các thông tin này đóng vai trò tương đối quan trọng và hữu ích. Nhưng đối với các dự án lớn, phức tạp thì cần đầu tư thích đáng cho công tác thẩm định kỹ thuật như thuê chuyên gia tư vấn, am hiểu về lĩnh vực khai thác mỏ khoáng sản... Vì chất lượng của bước này quyết định đến tính khả thi của dự án và an toàn nguồn vốn của Ngân hàng.
- Thứ hai, cán bộ thẩm định cần chú trọng hơn nữa công tác thẩm định khía cạnh kỹ thuật của DAĐT. Do các DAĐT mua sắm thiết bị máy móc để áp dụng khai thác mỏ thường có tỷ lệ vốn cố định rất lớn và tài sản hình thành thương được dùng làm tài sản đảm bảo. Do vậy để đảm bảo tính an toàn của khoản vay cần phải chú trọng đến việc thẩm định chất lượng thiết bị đó. Bên cạnh việc nâng cao khả năng hiểu biết của cán bộ thẩm định về lĩnh vực khai thác mỏ khoáng sản, Ngân hàng nên kết hợp với các chuyên gia chuyên ngành