Phân Tích Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Dự Án Đầu Tư Sử Dụng Vốn Vay Oda


* Các nhân tố chính ảnh hưởng đến giá trị công trình

+ Trước hết là do nhà thầu tư vấn đã không khảo sát kỹ, thiết kế chưa đề cập

hết khối lượng công việc của dự án.

+ Sự ảnh hưởng của công tác quản lý tiến độ, quản lý chất lượng kéo theo đó những khó khăn về quản lý chi phí. Thời gian thi công kéo dài hơn so với dự kiến dẫn đến các chế độ của nhà nước hay đơn giá có thể thay đổi, dẫn đến phải dự toán theo chế độ mới, điều này cũng làm ảnh hưởng đến công tác quản lý.

Qua đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư và phân tích mặt được và mặt hạn chế tồn tại của dự án từ đó tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn

3.3 Phân tích tổ chức bộ máy Quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn vay ODA

Trong quá trình thực hiện một dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ODA, có nhiều cơ quan, Bộ ngành cùng tham gia. Công tác chuẩn bị đầu tư được chủ đầu tư (EVN) chủ trì trình Bộ Công Thương phê duyệt văn kiện dự án, trình Chính phủ phê duyệt các khung đền bù, tái định cư của dự án; thẩm định thiết kế kỷ thuật và tổng dự toán (dự toán) các tiểu dự án thành phần, quản lý chất lượng công trình, quản lý sử dụng vốn là các đơn vị trực tiếp quản lý và thực hiện dự án; Cấp phát thanh toán vốn là Ngân hàng phục vụ do Bộ Tài chính chỉ định; Thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành là Ban QLDA của các đơn vị. Ngoài ra còn có các tổ chức tư vấn đánh giá độc lập về an toàn và môi trường trong quá trình thực hiện dự án và các đoàn công tác kiểm tra của Ngân hàng Thế giới…

3.3.1 Công tác lập dự án đầu tư

Các Dự án tổng (SEIER) do EVN làm Chủ đầu tư, Bộ Công Thương ra quyết định đầu tư

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 95 trang tài liệu này.

Dự án SEIER là dự án loại Ô (gồm nhiều tiểu dự án thành phần). Các tiểu dự án thành phần sẽ do EVN phê duyệt trên cơ sở ý kiến không phản đối của WB. Các đơn vị trực tiếp quản lý dự án sẽ thay mặt chủ đầu tư (EVN) thực hiện triển khai các tiểu dự án thành phần theo đúng các quyết định đã được phê duyệt.


Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý các dự án vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức nguồn vốn ngân hàng thế giới của tập đoàn điện lực Việt Nam - 8

Trong công tác QLDA, các Ban QLDA trực thuộc các đơn vị của EVN sẽ thay

mặt chủ đầu tư thực hiện các công việc sau:

+ Thuê Tư vấn khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư các tiểu dự án;

+ Trình cơ quan chủ quản để phê duyệt theo quy định phân cấp hiện hành;

+ Thuê tư vấn độc lập thực hiện các báo cáo đánh giá tác động môi trường

theo yêu cầu của Nhà tài trợ.

3.3.2 Công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư

Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư đã tuân thủ theo quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch vùng, ngành lãnh thổ, áp dụng đúng chế độ chính sách của Nhà nước hiện hành, đúng thời gian quy định.

Các dự án đã thẩm định cơ bản đã được bố trí kế hoạch thực hiện đầu tư. Một

số dự án đã đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao.

Do đặc thù của dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA, văn kiện dự án được Bộ Công Thương phê duyệt tại giai đoạn đàm phán Hiệp định vay với Ngân hàng Thế giới. Các tiểu dự án thành phần nằm trong dự án tổng thể được phân cấp ủy quyền phê duyệt cho EVN. Về cơ bản, công tác lập và phê duyệt báo cáo khả thi (FS) và thiết kế kĩ thuật của các tiểu dự án nằm trong dự án SEIER đều đáp ứng tiến độ.

Tuy nhiên công tác thẩm định đôi khi vẫn còn bộc lộ những yếu điểm sau:

- Việc thẩm định phê duyệt dự án đầu tư còn sơ sài, nóng vội không lường hết yếu tố có thể xảy ra sau quá trình đầu tư. Độ chính xác của công tác thẩm định chưa cao do chất lượng hồ sơ dự án cũng như thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán thấp, chưa đề cập hết các nội dung của một dự án như quy định (Ví dụ: Số liệu khảo sát, nghiên cứu hiện trạng và dự báo không chính xác...).

Công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư

- Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu

- Công tác đền bù GPMB

- Công tác giám sát kiểm tra thi công xây dựng

a. Quản lý công tác đấu thầu

Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng


+ Lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu

+ Lập hồ sơ mời thầu, thông báo và phát hành hồ sơ mời thầu

+ Tổ chức đấu thầu: đánh giá hồ sơ dự thầu

+ Phê duyệt và công bố kết quả đầu thầu

+ Đàm phán, thương thảo và ký hợp đồng.

Đấu thầu nhằm tạo ra khung pháp lý để giải quyết những tranh chấp thường xảy ra trong quá trình đấu thầu, nói khác đi nhằm tạo ra các quy định cho sân chơi giữa người mua và các người bán, các qui định về đấu thầu đã hình thành như một nhu cầu tất yếu. Trong thực tế có những cuộc đấu thầu mua sắm có giá trị nhiều tỷ đồng, nhiều triệu USD. Vì vậy cần có hệ thống pháp lý qui định rõ ràng trách nhiệm của mỗi bên tham gia. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác Đấu thầu Nhà nước đã ban hành luật đấu thầu, Chính phủ ban hành các Nghị định về việc ban hành Quy chế Đấu thầu và Qui chế đấu thầu được Chính phủ ban hành lần đầu tiên vào năm 1996 (Nghị định 43/CP và 93/CP), năm 2000 ban hành Quy chế đấu thầu mới gồm các Nghị định: 88/CP; Nghị định 14/CP; Nghị định 66/CP; năm 2006 ban hành Luật đấu thầu số 61, Nghị định 111/CP; Nghị định số 58/2008/NĐ-CP và nay là nghị định 85/2009/NĐ-CP từ thực tiễn của công tác đấu thầu trong thành phố rút ra một số nhận xét sau:

- Hệ thống pháp lý về đấu thầu đã được hình thành và luôn luôn được hoàn chỉnh cho phù hợp. Trong thực tế, Quy chế đấu thầu là một công cụ để toàn xã hội giám sát các hoạt động của các Ban quản lý, Chủ đầu tư; làm cho việc sử dụng đồng tiền của nhà nước có hiệu quả.

- Đấu thầu mang lại hiệu quả rõ rệt.

- Hiệu quả qua đấu thầu trước tiên là ở chỗ thông qua đấu thầu chúng ta lựa chọn được nhà thầu đủ kinh nghiệm và năng lực để thực hiện công việc theo yêu cầu. Nhà thầu phải có giải pháp khả thi để thực hiện công việc được giao và đảm bảo trúng thầu không được vượt giá gói thầu và giá dự toán được duyệt.

- Hiệu quả của đấu thầu chính là tạo ra sự cạnh tranh để làm động lực cho sự

phát triển, đã tạo ra được nhiều công ty mạnh có đủ năng lực thiết bị, con người và


tiền vốn đảm đương được công trình phức tạp và vốn lớn, thời gian thi công ngắn, đạt được chất lượng cao.

- Tiết kiệm được nguồn vốn đầu tư

- Thông qua đấu thầu công tác giải ngân, thanh quyết toán nhanh gọn hơn.

- Các công trình đưa vào sử dụng đúng tiến độ sớm phát huy được hiệu quả.

Tuy nhiên, trong những năm qua, quản lý công tác đấu thầu còn bộc lộ những

hạn chế:

- Nhiều gói thầu tiến hành tổ chức đấu thầu còn mang tính hình thức, không có sự cạnh tranh bình đẳng do áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế. Tỷ lệ giảm giá thấp, giá trúng thầu của hầu hết các gói thầu xấp xỉ bằng giá gói thầu (giá dự toán).

- Có gói thầu do cạnh tranh giữa các Nhà thầu mạnh dẫn đến Nhà thầu giảm giá quá nhiều tới gần 30% giá trị gói thầu, mà Ban QLDA và tổ tư vấn chấm thầu không tìm được đơn giá bất hợp lý do đó vẫn để Nhà thầu đó trúng thầu dẫn đến Nhà thầu thi công bỏ dở, Chủ đầu tư làm thủ tục huỷ bỏ hợp đồng, lập dự toán lại và đấu thầu lại.

- Sự hiểu biết về trình tự và các qui định về đấu thầu của một số các cơ quan

quản lý và các nhà thầu còn hạn chế.

Việc lập Hồ sơ mời thầu của một số gói thầu chưa đảm bảo yêu cầu, chưa bám

sát yêu cầu kỹ thuật của thiết kế nên phải điều chỉnh, sửa chữa nhiều lần.

Công việc xét thầu của tổ tư vấn còn có gói thầu còn mang tính chất chiếu lệ,

hình thức, xét thầu không kỹ.

* Nguyên nhân yếu kém

- Năng lực của các Ban QLDA còn hạn chế

- Tổ tư vấn xét thầu làm kiêm nhiệm, đồng thời xét nhiều gói thầu dẫn tới xét

thầu còn chưa kỹ.

- Tư vấn lập tiên lượng hồ sơ mời thầu còn dựa vào dự toán được duyệt khôg bóc lại khối lượng theo thiết kế được duyệt dẫn tới mời khối lượng còn thiếu hoặc thừa làm ảnh hưởng tới giá trị thực của gói thầu.

b. Thực hiện đền bù GPMB


* Quy trình các bước thực hiện công tác GPMB

- Hoàn chỉnh thủ tục quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư;

thông báo chủ trương đầu tư, chủ trương thu hồi đất.

- Thành lập hội đồng GPMB, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.

- Ký hợp đồng lập hồ sơ thu hồi đất, phát tờ khai, tiến hành khảo sát xác định nguồn gốc đất, kiểm đếm tài sản trên đất, lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ, thông qua phương án tổng thể.

- Tham vấn cộng đồng về phương án tổng thể, lấy ý kiến đóng góp của hội đồng GPMB và đại diện các sở, ban ngành, chỉnh sửa phương án và trình phê duyệt.

- Thẩm định và phê duyệt thu hồi đất; công khai phương án tổng thể và quyết định thu hồi đất.

- Giải quyết khiếu nại (nếu có), lập phương án chi tiết trình thẩm định phê duyệt; công khai phương án chi tiết, giải quyết khiếu nại phương án chi tiết (nếu có).

- Thực hiện chi trả bồi thường.

- Bàn giao đất thu hồi, thanh quyết toán chi phí bồi thường GPMB.

* Kết quả đạt được trong những năm qua

Công tác đền bù GPMB được giao cho các Ban quản lý dự án. Đề làm được công tác này thì cán bộ phụ trách công việc phải có kiến thức chuyên môn vững; nắm vững các văn bản hướng dẫn; có kinh nghiệm; giải quyết tốt các tình huống; thực hiện đền bù công bằng, minh bạch, công khai.

Ngoài những ưu điểm làm được thì cũng không tránh khỏi tồn tại, hạn chế dẫn đến các dự án phải GPMB thì tiến độ thực hiện của dự án vẫn bị kéo dài ảnh hưởng đến chất lượng dự án và chi phí.

* Nguyên nhân hạn chế

- Cán bộ được giao thực hiện còn hạn chế, đạo đức nghề nghiệp chưa cao.

- Phối hợp với các ngành chưa chặt chẽ

- Quy trình GPMB còn thiếu bước tham gia của người dân

c. Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình


Các công trình thi công đảm bảo chất lượng, đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, không gây ảnh hưởng ô nhiễm tới môi trường xung quanh. Làm được như vậy chính là năng lực của Chủ đầu tư, tư vấn giám sát sự tuân thủ các văn bản pháp lý hiện hành về quản lý chất lượng: Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 12/2005/TT-BXD của bộ Xây dựng nay là nghị định 27/2009/NĐ-CP.

* Quản lý chất lượng thi công XDCT phải thực hiện

- Tổ chức quản lý chất lượng thi công XDCT

- Chủ đầu tư yêu cầu Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện QLCL thi

công XDCT với nội dung:

+ Lập kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công

+ Lập và ghi nhật kỹ thi công XDCT theo quy định

+ Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường, nghiệm thu nội bộ và lập bản

vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành

+ Chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu theo quy định tại điều 24, 25, 26

Nghị định 209/2004/NĐ-CP và lập phiếu yêu cầu Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu

- Chủ đầu tư phải thực hiện giám sát chất lượng thi công XDCT theo nội dung:

+ Kiểm tra các điều kiện khởi công CTXD theo quy định tại điều 72 của Luật

xây dựng

+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công XDCT với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng về nhân công, thiết bị thi công, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu

+ Kiểm tra giám sát vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình,

+ Kiểm tra giám sát trong quá trình thi công

- Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế XDCT thực hiện giám sát tác giả trong

quá trình thi công.

Nhưng cũng có một số công trình chưa đảm bảo về trình tự thủ tục đầu tư như một số công trình ở các phường xã và thời gian thi công thường kéo dài. Lý do chủ yếu là năng lực của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu, nhà thầu điạ phương năng lực còn hạn chế. Tiến độ thi


công hầu hết công trình nhóm C là vượt thời gian quy định (3năm) bởi lẽ nguồn vốn hạn hẹp, nhà thầu thi công mặc dù có cam kết nhưng vẫn cố tình kéo dài thời gian để tránh nợ đọng vốn, sự thiếu kiên quyết của Chủ đầu tư

Thực trạng về công tác quản lý chất lượng của các công trình xây dựng của tỉnh và thành phố những năm qua còn không ít những bất cập dẫn đến chất lượng kỹ, mỹ thuật một số công trình chưa được đảm bảo.

Để thực hiện các nhiệm vụ trên đòi hỏi Chủ đầu tư phải có đủ năng lực để

QLDA hoặc thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư QLDA.

* Nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý chất lượng thi công công trình a- Về phía Chủ đầu tư

- Chủ đầu tư khoán trắng công việc cho đơn vị tư vấn hoặc đơn vị thi công. Có chủ đầu tư khi cơ quan quản lý đến làm việc nếu không có nhà thầu thì chủ đầu tư không thể báo cáo được tình hình thực hiện hoặc chỉ nêu được những nét chung nhất.

- Các chủ đầu tư không nắm được các quy định về quản lý một dự án, lúng túng trong tổ chức thực hiện, từ lập dự án, trình duyệt, thẩm định, tổ chức đấu thầu, giám sát thi công xây lắp và nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng.

- Công tác giám sát thi công, nghiệm thu từng phần và nghiệm thu toàn bộ do không có cán bộ thường xuyên bám sát tại hiện trường và do là cán bộ kiêm nhiệm của các đơn vị phòng ban, xã phường nên chủ yếu dựa vào báo cáo của nhà thầu. Có công trình không đảm bảo chất lượng nhưng vẫn được nghiệm thu.

- Không kiểm soát được nhà thầu.

b- Về phía nhà thầu: Trách nhiệm của nhà thầu được quy định tại mục 3 điều 46 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ- CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ.

- Chỉ được phép nhận thầu thi công những công trình thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng, phù hợp với năng lực của mình; thi công đúng thiết kế được duyệt; áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã được quy định và chịu sự


giám sát, kiểm tra thường xuyên về chất lượng công trình của chủ đầu tư tổ chức

thiết kế và cơ quan giám định nhà nước theo phân cấp quản lý chất lượng CTXD;

- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về chất lượng thi công xây lắp công trình kể cả những phần việc do nhà thầu phụ thực hiện theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp;

- Vật liệu cấu kiện xây dựng sử dụng vào công trình phải có chứng nhận về

chất lượng gửi cho cho chủ đầu tư để kiểm soát trước khi sử dụng theo quy định;

- Tổ chức hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý chất lượng sản

phẩm xây dựng trong quá trình thi công.

3.3.3 Công tác quản lý dự án giai đoạn kết thúc đầu tư

- Công tác nghiệm thu công trình

- Công tác quyết toán, giải ngân dự án

- Công tác giám sát đánh giá đầu tư

a. Công tác nghiệm thu công trình:

- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công việc xây dựng hoặc nghiệm thu công

trình hoàn thành đưa vào sử dụng với nội dung và trình tự sau:

+ Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: công việc xây dựng, thiết bị;

lắp đặt tĩnh tại hiện trường, kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.

+ Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường mà nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện để xác định chất lượng và khối lượng của vật tư, vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình, vận hành thử đồngbộ hệ thống máy móc thiết bị công nghệ.

+ Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng và việc so lắp đặt thiết bị so

với thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật.

+ Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về

phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành.

+ Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng

+ Nghiệm thu cho phép thực hiện công việc tiếp theo, nghiệm thu đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng Kết quả nghiệm thu được lập thành biên bản bao gồm các nội dung sau: Đối tượng nghiệm thu (ghi rõ tên công việc nghiệm thu);

Xem tất cả 95 trang.

Ngày đăng: 14/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí