Lý Do Thực Hiện Và Phương Pháp Thực Hiện Nghiên Cứu Định Tính


Một giả định quan trọng khác của mô hình FE là các đặc điểm bất biến theo thời gian đó là duy nhất đối với cá nhân và không nên tương quan với các đặc điểm cá nhân khác. Mỗi thực thể là khác nhau, do đó, thuật ngữ lỗi của đơn vị và hằng số (ghi lại các đặc điểm riêng lẻ) không được tương quan với những đối tượng khác. Nếu các điều khoản lỗi có tương quan, thì FE không phù hợp vì các suy luận có thể không đúng và bạn cần phải mô hình hóa mối quan hệ đó (có thể sử dụng hiệu ứng ngẫu nhiên), đây là điều chính cơ sở lý luận cho phép thử Hausman (được trình bày ở phần sau của tài liệu này).

Phương trình cho mô hình hiệu ứng cố định trở thành: Yit = β1Xit + αi + uit

Trong đó: αi (i = 1… .n) là vùng chặn chưa biết cho mỗi thực thể (n vùng chặn dành riêng cho thực thể). Yit là biến phụ thuộc (DV) trong đó i = thực thể và t = thời gian. Xit đại diện cho một biến độc lập. β1 là hệ số của biến đó. uit là sai số

Về cơ bản, các mô hình hiệu ứng cố định được thiết kế để nghiên cứu nguyên nhân của những thay đổi bên trong một thực thể. Hiệu ứng cố định sẽ không hoạt động tốt với dữ liệu mà sự thay đổi trong cụm là tối thiểu hoặc đối với các biến thay đổi chậm theo thời gian.

Mô hình tác động ngẫu nhiên

Trong các mô hình hiệu ứng cố định, mỗi biến giả loại bỏ một bậc tự do khỏi mô hình. Do đó, các mô hình hiệu ứng cố định hoạt động tốt khi có một số khoảng thời gian đáng kể. Để tránh mất bậc tự do và sử dụng cả thông tin về sự thay đổi theo thời gian của một đơn vị nhất định và thông tin về sự khác biệt giữa các đơn vị, mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên ngẫu nhiên.

Mô hình tác động ngẫu nhiên vẫn phân tích phần dư: Yit = α + Xitβ + ui + eit trong đó ui biểu thị hiệu ứng của đơn vị i và eit là hiệu ứng dư cho thời điểm t đối với đơn vị đó. Nhưng trong một mô hình tác động ngẫu nhiên, phần dư đơn vị ui không có giá trị cụ thể - ui là một biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn (do đó có tên

- tác động ngẫu nhiên).

Ý tưởng cơ bản là bắt đầu với phương trình: Yit = β1i + β2X2it + β3X3it + uit Thay vì coi β1i như là hằng số thì mô hình tác động ngẫu nhiên giả định rằng

đây là một biến ngẫu nhiên với giá trị trung bình là β1 (không có ký hiệu dưới dòng i ở

đây). Và giá trị tung độ gốc đối với một công ty đơn lẻ có thể được biểu thị như sau:

β1i + β1 + εi i = 1, 2, . . . , N trong đó εi là một số hạng sai số ngẫu nhiên có giá trị trung bình là 0 và phương sai σ2e.


Bản chất của các hệ số β cũng thay đổi khi chúng ta đi từ mô hình tác động cố định sang một mô hình tác động ngẫu nhiên. Trong mô hình tác động ngẫu nhiên, chúng ta không chỉ dự đoán sự thay đổi theo thời gian mà còn giải thích sự khác biệt giữa các đơn vị. Do đó, dữ liệu về sự thay đổi theo mặt cắt ngang được sử dụng để ước tính ảnh hưởng của các biến độc lập. Nguyên nhân do các yếu tố dự báo được sử dụng để giải thích không chỉ thay đổi theo thời gian mà còn cả sự khác biệt giữa các đơn vị, phân dư của đơn vị ngẫu nhiên u được giả định là không tương quan với Xβ: corr (u_i, Xb) = 0.

Hệ số tác động ngẫu nhiên có tính chất kép: chúng giải thích đồng thời sự thay

đổi theo thời gian và sự khác biệt mặt cắt giữa các đơn vị.

Lựa chọn công cụ mô hình tác động cố định hay ngẫu nhiên

Để kiểm tra việc sử dụng mô hình tác động cố định hay mô hình tác động ngẫu nhiên, phép thử Hausman được sử dụng. Giả thuyết Ho là các hệ số được ước tính bởi công cụ ước tính tác động ngẫu nhiên hiệu quả giống với các hệ số được ước tính bởi công cụ ước tính tác động cố định nhất quán. Nếu đúng như vậy, sẽ an toàn khi sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên. Nếu hai bộ hệ số khác nhau đáng kể, thì mô hình tác động ngẫu nhiên có vấn đề.

Xử lý các khuyết tật của mô hình nếu có

Đặc điểm dữ liệu là long data với T và N tương ứng là 46 và 7. Do đó có 3 công cụ ước lượng được lựa chọn để khắc phục các khuyết tật của mô hình để xem xét:

- Sử dụng Generalized least squares với lựa chọn panel specific AR (1) để xử lý hiện tượng tự tương quan (autocorrrelation) và lựa chọn heteroskedastic and correlated để xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi và cross-section correlation.

- Sử dụng Linear regression with panel corrected standard errors với lựa chọn panel specific AR (1) để xử lý hiện tượng tự tương quan (autocorrrelation). Đồng thời trong mô hình PCSE bổ sung thêm lựa chọn heteroskedastic and correlated để xử lý hiện tượng phương sai sai số thay đổi và cross-section correlation.

Giữa 2 mô hình GLS và PCSE, mô hình GLS sẽ được ưu tiên hơn theo quy tắc được đề xuất bởi Reed and Ye (2011). Trong đó mục tiêu chính của mô hình tính chính xác và tỷ lệ T/N là > 1,5.

Bảng 2.10: Quy tắc lựa chọn giữa GLS và PCSE


Ước lượng

Điều kiện

Gói lệnh trong stata

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.

Tác động hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đến hiệu quả hoạt động tại các NHTM Việt Nam - 12


Park estimator without cross sectional dependence

Khi mục tiêu chính là ước lượng hiệu qủa và T/N <1,5

command = xtgls options

= corr(ar1)

panels(heteroscedastic)

Park estimator

Khi mục tiêu chính là ước lượng hiệu quả và T/N >1,5

command = xtgls options

= corr(ar1)

panels(correlated)

PCSE

Khi mục tiêu chính

định giả thuyết

kiểm

command =

options = corr(ar1)

xtpcse

Nguồn: tác giả tổng hợp

- Sử dụng Random effects linear model with AR(1) disturbances. Việc lựa chọn công cụ ước lượng này do đặc điểm dữ liệu có N là 7 trong khi T là 46 nên xử lý khuyết tật về tương quan chuỗi (serial correlation) được tập trung hơn, trong khi các khuyết tật về phương sai sai số thay đổi (heteroskedasticity) và tương quan chéo (cross section correlation) có thể linh hoạt hơn..

2.3.1.2. Trình tự thực hiện phân tích

Trình tự thực hiện phân tích định lượng như sau:

Bước 1. Lựa chọn mô hình

Trước hết sử dụng kiểm định F làm căn cứ để lựa chọn giữa mô hình pools OLS và mô hình tác động cố định (fixed impact model)

Tiếp tục sử dụng kiểm định Breusch-Pagan để lựa họn giữa mô hình pools OLS và mô hình tác động ngẫu nhiên (random impact model)

Cuối cùng sử dụng kiểm định hausman để lựa chọn giữa mô hình tác động cố định và tác động cố định.

Quy tắc lựa chọn như sau:

Bảng 2.11: Quy tắc lựa chọn mô hình


FE vs OLS

Ho = µ1 = µ2 = … = µ F Test

RE vs OLS

Ho = Var(µi) = 0 Breusch – Pagan Test

Mô hình lựa chọn

Ho không bị bác bỏ

→ Bỏ mô hình FE

Ho không bị bác bỏ

→Bỏ mô hình RE

Mô hình Pooled OLS


Ho không bị bác bỏ

→Bỏ mô hình FE

Ho bị bác bỏ

→Chọn mô hình RE

Mô hình tác động ngẫu nhiên

Ho bị bác bỏ

→Chọn mô hình FE

Ho không bị bác bỏ

→Bỏ mô hình RE

Mô hình tác tác động cố định

Ho bị bác bỏ

Ho bị bác bỏ

Sử dụng hausman test để lựa

→Chọn mô hình FE

→Chọn mô hình RE

chọn.



→Nếu Ho (với giả thiết: các hệ



số giữa RE và FE không khác



biệt) bị bác bỏ, chọn FE



→Nếu Ho không bị bác bỏ,



chọn RE

Nguồn: tác giả tổng hợp

Kiểm tra tự tương quan của từng chuỗi thời gian bằng Kiểm định Levin-Lin- Chu unit-root test và Kiểm định Levin-Lin-Chu unit-root test. Việc kiểm tra này nhằm đảm bảo chuỗi thời gian có tính dừng.

Bước 2. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình lựa chọn

Trước hết thực hiện các kiểm định để phát hiện các khuyết tật của mô hình gồm phương sai sai số thay đổi, tương quan chuỗi, tương quan giữa các sectional và đa cộng tuyến.

Sau khi xác định các khuyết tật dựa trên đặc điểm dữ liệu, lựa chọn công cụ xử lý khuyết tật phù hợp

Bước 3. Đánh giá kết quả mô hình thu được

2.3.2. Phân tích định tính

2.3.2.1. Lý do thực hiện và phương pháp thực hiện nghiên cứu định tính

Các kết quả phân tích định lượng đạt được trong mô hình tại mục 3.1 đã góp phần khẳng định thêm lý do tại sao các NHTM Việt Nam ngày càng đẩy mạnh OFDI mặc dù kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị tại thị trường nước ngoài vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên từ kết quả này vẫn còn nhiều vấn đề cần phải làm rõ hơn. Tiêu biểu như việc có phải thực sự các lợi ích về đa dạng hóa, lợi thế theo quy mô, lợi thế trong thu hút khách hàng… đã có tác động. Hay việc chỉ tiêu OFDI của các NHTM


vẫn đang ở mức hạn chế có ảnh hưởng đến kết quả ước lượng. Hay kết quả về mối quan hệ thuận chiều giữa chỉ tiêu OFDI/DN với FP chỉ có ý nghĩa trong một phương pháp ước lượng, còn những phương pháp khác kết quả này lại không có ý nghĩa thống kê. Khi đó kết quả có thực sự tin cậy.

Tất cả những câu hỏi này đòi hỏi cần thực hiện thêm những nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn chuyên gia để phần nào làm sáng tỏ hơn kết quả phân tính định lượng cũng như củng cố thêm mức độ tin cậy của kết quả định lượng. Không những vậy việc thực hiện nghiên cứu định tính còn được kỳ vọng giúp làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu và gợi mở những vấn đề mới cho nghiên cứu khác.

Do hạn chế về đi lại trong thời gian nghiên cứu cũng như tính bảo mật thông tin của các hoạt động OFDI của các ngân hàng, luận án đã rất cố gắng phỏng vấn được 4 chuyên gia. Mặc dù số lượng chuyên gia phỏng vấn không nhiều nhưng đều là những cá nhân có kinh nghiệm thực tế trong hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài và nắm những trọng trách quan trọng trong mảng hoạt động này. Bên cạnh đó vị trí của 4 chuyên gia khá đa dạng như là tổng giám đốc, giám đốc đơn vị kinh doanh của ngân hàng tại Campuchia, Myanmar; chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và cán bộ quản lý chuyên trách khối đơn vị kinh doanh tại thị trường nước ngoài của trụ sở chính ngân hàng mẹ. Những thông tin phỏng vấn được từ các chuyên gia ở nhiều vị trí khác nhau sẽ cho những kiến thức sâu sắc về vấn đề.

2.3.2.2. Danh mục câu hỏi phỏng vấn

Với mục tiêu làm cụ thể thêm cho kết quả định lượng, các cuộc phỏng vấn xoay quanh 6 câu hỏi chính. Phỏng vấn được thiết kế theo dạng phi cấu trúc. Các câu hỏi được ra cho chuyên gia và ghi nhận ý kiến trả lời. Bên cạnh các câu hỏi chính, luận án tiếp tục đưa ra những câu hỏi đối chiếu để khẳng định cũng như làm rõ thêm ý kiến thu được từ cuộc phỏng vấn trước đó. Cụ thể 6 câu hỏi chính như sau:

- Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc xác định những động lực của các ngân hàng khi thực hiện OFDI. Xác định được các động lực sẽ giúp xác định được động cơ thực sự của các ngân hàng ẩn sau hoạt động này. Luận án kỳ vọng sẽ tìm được những động lực liên quan đến các yếu tố về thu hút khách hàng, lợi thế theo quy mô, mở rộng thị trường, đa dạng hóa… và cả động lực về gia tăng thu nhập, tìm kiếm thị trường mới… Đây là những yếu tố liên quan đến đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và cũng giúp khẳng định giả thuyết nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án đang đi đúng hướng.


- Câu hỏi thứ hai là tiếp nối và cũng là kiểm tra lại câu hỏi thứ nhất với nội dung tập trung vào với những động lực như vậy thì những lợi ích mà các ngaan hàng đã thu được đến nay là gì và mức độ ra sao. Câu trả lời giúp xác định cơ chế tác động, kiểm chứng lại kết quả phân tích định lượng trong luận án. Luận án không kỳ vọng chuyên gia sẽ đưa ra được những con số định lượng cụ thể nhưng những tình huống, những đánh giá chuyên gia là những thông tin hữu ích cho việc khẳng định kết quả của luận án.

- Câu hỏi thứ ba liên quan đến chi phí, những đánh đổi của các ngân hàng khi thực hiện OFDI. Câu hỏi được thực hiện dưới dạng những khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tại thị trường nước ngoài. So sánh câu hỏi thứ ba với thứ hai sẽ cho biết phần nào so sánh giữa lợi ích và chi phí trong hoạt động này. Mục tiêu của câu hỏi này cũng là cách để luận án kiểm tra lại kết quả mô hình định lượng đã đạt được.

- Câu hỏi thứ tư tập trung vào đánh giá tác động của hoạt động OFDI trong tổng thể hoạt động ngân hàng.

- Câu hỏi thứ năm liên quan những vấn đề mà các ngân hàng cần cải thiện để

nâng cao mức độ tác động, lơi ích thu được.

- Câu hỏi cuối cùng để kiểm tra lại kết quả mô hình định lượng. Mức độ tán đồng, ủng hộ của các chuyên gia ra sao với kết quả này. Kết quả có phù hợp với thực tế hay phi lý.

2.4. Kết luận chương 2

Để trả lời câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu đề ra, Chương 2 của luận án đã đề xuất phương pháp nghiên cứu. Trong đó tại chương 2, luận án đã xây dựng 5 mô hình nghiên cứu định lượng gồm: (1) kiểm định mối quan hệ giữa mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động; (2) kiểm định mối quan hệ giữa mức độ OFDI và hiệu quả tài chính; (3) kiểm định vai trò tác động của yếu tố sở hữu đối với mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động, hiệu quả tài chính; (4) kiểm định vai trò tác động của yếu tố số lượng địa bàn hoạt động tại nước ngoài đối với mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động, hiệu quả tài chính; (5) kiểm định vai trò tác động của yếu tố thời gian hoạt động OFDI tại nước ngoài đối với mức độ OFDI và hiệu quả hoạt động, hiệu quả tài chính. Các mô hình 3-4-5 được tách ra do các biến điều tiết yếu tố sở hữu là biến giả và biến số


lượng địa bàn là biến dạng thang đo. Nên việc tách ra các mô hình khác nhau sẽ thuận lợi hơn khi sử dụng các công cụ phân tích.

Chương 2 trong luận án cũng trình bày cụ thể về phương pháp và kết quả đo các biến được sử dụng trong mô hình. Trong đó đặc biệt trình bày sâu về phương pháp và kết quả đo biến mức độ OFDI và biến hiệu quả hoạt động do 2 biến này không có dữ liệu trực tiếp.

Phần cuối của Chương 2 trong luận án trình bày về các công cụ dự kiến sử dụng để phân tích định lượng và mô tả chi tiết trình tự các bước thực hiện. Bên cạnh đó để làm phong phú thêm cho kết quả phân tích định lượng, luận án cũng bổ sung thêm nội dung phân tích định tính với phương pháp được trình bày cụ thể.


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1. Quá trình phát triển và đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các NHTM Việt Nam

Lịch sử phát triển OFDI của các NHTM Việt nam cũng có thể chia thành 3 giai

đoạn tương ứng.


1.000

900

800

700

600

500

400

300

200

100

0

30

25


20


15


10


5


0

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Vốn đăng ký

Số dự án

Tỷ USD

Dự án

Hình 3.1: Hoạt động OFDI trong ngành ngân hàng tài chính trong giai đoạn 2009-2019 của Việt Nam

Nguồn: tổng cục thống kê

Giai đoạn từ năm 1995 đến 2009 trong giai đoạn hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam rất hạn chế và đóng vai trò rất nhỏ trong so sánh với hoạt động kinh doanh trong nước.

Giai đoạn 2 từ từ năm 2009 đến 2015, hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ. Chỉ trong khoảng thời gian ngắn, số lượng các NHTM Việt Nam có hoạt động OFDI tăng từ 2 lên 6 ngân hàng là BIDV, Vietinbank, Agribank, Sacombank, MB Bank, SHBank. Số vốn đầu tư của các ngân hàng vào thị trường nước ngoài tăng từ khoảng 50 triệu USD năm 2008 lên đến gần 400 triệu USD năm 2015. Đặc biệt là bên cạnh vốn đầu tư, các ngân hàng còn thực hiện cho vay các đơn vị tại nước ngoài với con số lên đến gần 1 tỷ USD. Chính vì sự đột phá này nên trong lịch sử phát triển, mặc dù đã có dự án đầu tiên từ năm 1995, nhưng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ được thực sự được tính từ năm 2009.

Giai đoạn 3 từ năm 2015 đến cuối năm 2017, hoạt động lại có chiều hướng đi xuống. Mặc dù số lượng các ngân hàng tham gia vào OFDI không bị giảm sút nhưng quy mô đầu tư không tăng lên. Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của các đơn vị tại thị trường nước ngoài được công bố cho thấy tình trạng yếu kém về chất lượng tài sản, thanh khoản hạn chế và kết quả kinh doanh đi xuống. Tại thị trường trong nước, các ngân hàng đã có OFDI điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh tại thị trường nước ngoài theo hướng thu gọn hơn. Các khoản đầu tư cho thị trường nước ngoài được

Xem tất cả 193 trang.

Ngày đăng: 09/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí