tính toán lại và các quyết định về định hướng phát triển trong tương lai được bàn bạc.
Điều thú vị là từ đầu năm 2018 đến nay, hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam lại tăng trưởng trở lại với sự tham gia của một số NHTM lớn chưa có hoạt động OFDI trước đây. Ví dụ gần đây là Vietcombank giúp nâng tổng số ngân hàng có OFDI lên 7 ngân hàng. Một số NHTM khác cũng đang dự kiến tiếp tục tăng vốn để cơ cấu lại hoạt động tại thị trường nước ngoài.
Trong quá trình phát triển hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam, mỗi NHTM có những lựa chọn định hướng khác nhau về phương pháp thâm nhập, hình thức hiện diện, lựa chọn địa điểm, đối tượng khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên quá trình phát triển OFDI của các NHTM mang đặc điểm của mô hình upsala khá rõ nét thể hiện ở một số điểm cơ bản như sau:
Một là hình thức đầu tư của các ngân hàng khi tham gia vào thị trước nước ngoài theo hướng tăng dần theo mức độ am hiểu thị trường: theo đó các ngân hàng Việt Nam thường sẽ thành lập văn phòng đại diện trước tiên, sau đó thành lập chi nhánh và cuối cùng là thành lập ngân hàng con 100% vốn. Hình thức thành lập liên doanh khá hạn chế và chỉ được lựa chọn khi luật pháp nước sở tại chưa cho phép thành lập lập ngân hàng 100% vốn.
Hai là, đa số các NHTM Việt Nam lựa chọn thị trường nước ngoài là những quốc gia thuộc khu vực lân cận, có trình độ phát triển thị trường ngân hàng thấp hơn Việt Nam, và đặc biệt là các quốc gia có quan hệ đặc biệt với Việt nam: Cụ thể các quốc gia được ngân hàng Việt Nam lựa chọn đầu tư nhiều nhất là Lào và Campuchia. Nguyên nhân do 2 quốc gia này có chung đường biên giới với Việt Nam. Đồng thời, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với hai quốc gia này là rất lớn nên sự có mặt của NHTM Việt Nam có thể hỗ trợ và phục vụ cho các doanh nghiệp Việt Nam tại các thị trường này trong quá trình trình thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, cũng như các vấn đề liên quan đến vốn.
Ba là các ngân hàng thường thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo chiến lược củng cố vững chắc tại một thị trường, một quốc gia trước, sau đó mới nhân rộng hoạt động kinh doanh sang các thị trường khác, quốc gia khác. Điển hình là trường hợp BIDV với chiến lược mở rộng thị trường sang nước ngoài đã liên tục mở các văn phòng đại diện từ năm 2009: Campuchia (2009), Myanmar (2010), Séc (2012), Đài Loan (2015), Nga (2015). Đồng thời tại một thị trường cụ thể, BIDV thường sẽ thành
lập ngân hàng trước, sau đó sẽ dần mở rộng thành lập công ty bảo hiểm, công ty chứng khoản, công ty tài chính… phù hợp với từng thị trường.
Bốn là chiến lược OFDI của các NHTM Việt Nam nhắm tới khách hàng là các Việt kiều, nhân viên Việt Nam đang làm việc tại các tổ chức, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại nước ngoài, các tầng lớp dân cư có nhu cầu giao thương với Việt Nam. Đây là đối tượng khách hàng tiềm năng lớn đối với các NHTM.
3.2. Hiện trạng hệ thống hiện diện tại nước ngoài của các NHTM Việt Nam
Đến thời điểm hiện tại, Việt Nam có 7 ngân hàng có hoạt động OFDI. Tuy nhiên trên thực tế chỉ có 5 ngân hàng có hoạt động mạnh nhất và tập trung vào 3 thị trường trọng điểm. Cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Địa bàn và hình thức đầu tư các NHTM Việt Nam tại nước ngoài
Ngân hàng | Năm | Địa bàn | Hình thức đầu tư | |
1 | Vietcombank | 1978 | Hongkong | Công ty con (công ty tài chính Vinafico- Hongkong) |
1997 | Singapore | Văn phòng đại diện | ||
2018 | Mỹ Lào | Văn phòng đại diện Ngân hàng con 100% vốn | ||
2 | BIDV | 1999 | Lào | Văn phòng đại diện Công ty liên doanh bảo hiểm Lào Việt (2008) Ngân hàng Lào Việt (1999) 100% vốn |
2008 | HongKong | Công ty con (công ty TNHH BIDV Quốc tế tại HongKong) 1 USD | ||
2009 | Campuchia | Văn phòng đại diện Ngân hàng 100% vốn (Ngân hàng Đầu tư và phát triển Campuchia – 2010) Công ty bảo hiểm Campuchia Việt Nam (2009) Công ty cổ phần chứng khoán Campuchia – Việt Nam (2011) | ||
2010 | Myanmar | Văn phòng đại diện Chi nhánh (2016) Công ty đầu tư tài chính | ||
2012 | Séc | Văn phòng đại diện Công ty cổ phần tài chính châu âu (2010) | ||
2015 | Đài Loan | Văn phòng đại diện |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Các Chỉ Sô Hiệu Quả Hoạt Động Có Trọng Số Cố Định
- Các Nghiên Cứu Tại Việt Nam Đo Lường Hiệu Quả Hoạt Động Ngân Hàng
- Lý Do Thực Hiện Và Phương Pháp Thực Hiện Nghiên Cứu Định Tính
- Tỷ Lệ Nợ Xấu Của Bidc Và Ngành Ngân Hàng Campuchia 2009-2019
- Tỷ Lệ Dư Nợ Thị Trường Nước Ngoài Trong Tổng Dư Nợ Shb 2013-2019
- Kết Quả Kiểm Định Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Tư Trực Tiếp Ra Nước Ngoài Và Hiệu Quả Hoạt Động Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
Ngân hàng | Năm | Địa bàn | Hình thức đầu tư | |
2015 | Nga | Văn phòng đại diện | ||
3 | Sacombank | 2008 | Lào | Văn phòng đại diện Chi nhánh |
2009 | Campuchia | Văn phòng đại diện 7 Chi nhánh Ngân hàng 100% vốn (2011) | ||
4 | MB | 2010 | Lào | 1 chi nhánh |
2011 | Campuchia | 1 chi nhánh | ||
5 | SHB | 2011 | Campuchia | Văn phòng đại diện Ngân hàng 100% vốn |
2016 | Lào | Ngân hàng 100% vốn | ||
6 | Agribank | 2010 | Campuchia | Chi nhánh |
7 | Vietinbank | 2010 | Đức | 1 Văn phòng đại diện 2 Chi nhánh |
2011 | Lào | 1 chi nhánh | ||
2012 | Myanmar | Văn phòng đại diện | ||
2015 | Lào | Ngân hàng 100% vốn |
Nguồn: tác giả tổng hợp
3.2.1. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Một trong những ngân hàng Việt Nam có hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nổi bật của Việt Nam là BIDV. Năm 1999, với sự thành lập của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt, BIDV trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên có hiện diện thương mại tại nước ngoài. Sau hơn 23 năm, hiện nay BIDV đang có hệ thống mạng lưới kinh doanh tại thị trường nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Tại thị trường Lào
Năm 1999, BIDV đầu tư vào Lào thông qua việc liên doanh với Ngân hàng Ngoại thương Lào để thành lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt (LVB). Sự kiện này đưa BIDV trở thành ngân hàng đầu tiên thực hiện OFDI và đặt dấu mốc cho sự phát triển kinh doanh đối ngoại, vươn ra quốc tế sau này.
Năm 2008, thông qua Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm BIDV (BIC), BIDV đã thành lập Công ty liên doanh Bảo hiểm Lào - Việt (LVI) với tỷ lệ góp vốn 65%. Với những kết quả hoạt động của LVB và LVI cũng như những kinh nghiệm hoạt động
trên thị trường Lào, ngày 14/4/2011, Hội đồng Quản trị BIDV ban hành Nghị quyết số 289/NQ-HĐQT về việc mở Văn phòng đại diện của BIDV tại Lào. Đến ngày 9/9/2011, BIDV khai trương hoạt động Văn phòng đại diện tại Lào với sự tham gia của Thủ tướng hai nước Việt Nam và Lào. Văn phòng đại diện BIDV tại Lào với vai trò là cánh tay nối dài của BIDV, triển khai công tác nghiên cứu, phân tích thị trường phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các hiện diện BIDV tại thị trường Lào.
Hiện nay, tổng giá trị đầu tư góp vốn của BIDV tại thị trường Lào là: 66,95trUSD trong đó: i) giá trị vốn đầu tư của BIDV là 65 triệu USD và giá trị vốn đầu tư của BIC là : 1,95 trUSD, bao gồm:
i) Ngân hàng liên doanh Lào – Việt (LVB): thành lập năm 1999, VĐL hiện tại 100 triệuUSD, cơ cấu sở hữu: BIDV (65%), BCEL (25%), cổ đông Lào khác (10%). Tổng giá trị đầu tư góp vốn của BIDV là: 65 trUSD.
ii) Công ty liên doanh bảo hiểm Lào Việt (LVI): ): thành lập năm 2008, VĐL hiện tại 3 triệuUSD, cơ cấu sở hữu: BIC (65%), BCEL (35%). Tổng giá trị đầu tư góp vốn của BIDV (thông qua BIC) là: 1,95 trUSD.
- Tại thị trường Campuchia
Từ kinh nghiệm và thành công trên thị trường Lào, năm 2009, BIDV tiến vào thị trường Campuchia với việc thành lập các hiện diện thương mại trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán.
Tháng 7/2009, Công ty Đầu tư và Phát triển Campuchia (IDCC) được thành lập với số vốn là 100 triệu USD.Việc đầu vào thị trường Campuchia thời điểm đó không dễ dàng đối với BIDV bởi nền kinh tế Campuchia chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bản thân thị trường Campuchia lúc đó với quy mô vẫn còn khiêm tốn nhưng lại có sự cạnh tranh cao từ các nước khác do Campuchia mở cửa thị trường theo cam kết gia nhập WTO (Campuchia gia nhập WTO từ 10/2004).
Tại thị trường Campuchia, IDCC là đơn vị đầu mối điều phối mọi hoạt động của BIDV đóng vai trò là công ty mẹ (nắm vốn) để thành lập công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực then chốt là: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
Tháng 8/2009, IDCC đã góp vốn thành lập Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC) vào. BIDC giữ vai trò là đơn vị nòng cốt trong hệ thống các hiện diện của BIDV tại Campuchia.
Trong lĩnh vực bảo hiểm, IDCC đã cùng đối tác tại Campuchia, góp vốn thành
lập Công ty Bảo hiểm Campuchia – Việt Nam (CVI), với vốn điều lệ là 7 triệu USD.
Trong lĩnh vực chứng khoán, IDCC đã góp vốn thành lập Công ty Chứng khoán Campuchia Việt Nam (CVS) với số vốn điều lệ 10 triệu USD để đón đầu cơ hội đầu tư chứng khoán ngay khi thị trường chứng khoán Campuchia đi vào hoạt động. Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường chứng khoán Campuchia chưa có nhiều hoạt động, quy mô thị trường rất nhỏ, CVS hiện đang triển khai cơ cấu lại hoạt động cho phù hợp với sự phát triển, điều kiện của thị trường chứng khoán Campuchia.
Hiện nay, tổng giá trị đầu tư góp vốn của BIDV tại thị trường Lào là: 100 trUSD, bao gồm:
i)- Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Campuchia (IDCC): thành lập năm 2009, VĐL hiện tại 100 triệuUSD, cơ cấu sở hữu: BIDV (80%), Công ty Phương Nam, BQP – 20% (do BIDV ủy thác vốn).
ii)- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC): thành lập năm 2009, VĐL hiện tại 90 triệu USD, cơ cấu sở hữu: IDCC (98,14%), cổ đông cá nhân CPC (1,86%).
iii)- Công ty Liên doanh Bảo hiểm Campuchia – Việt Nam (CVI): thành lập năm 2009, VĐL hiện tại 7 triệuUSD, cơ cấu sở hữu: BIDC (51%), DID CPC (29%), Kasimex (10%), NH Holding – CPC (10%).
iv)- Công ty chứng khoán Campuchia – Việt Nam (CVS): thành lập năm 2011, VĐL hiện tại 1,5 triệuUSD, cơ cấu sở hữu: BIDC (100%).
- Tại thị trường Myanmar
Năm 2010, BIDV tiến vào thị trường Myanmar bằng việc lập văn phòng đại diện. Việc BIDV hiện diện vào thị trường này nhằm góp phần thực hiện Tuyên bố chung của hai nước Việt Nam - Myanmar về 12 lĩnh vực ưu tiên trong hợp tác kinh tế, trong đó có lĩnh vực tài chính - ngân hàng và theo nhiệm vụ được Thủ tướng Việt Nam giao. Triển khai nhiệm vụ này, BIDV đã nhận được sự ủng hộ, hỗ trợ từ các cấp lãnh đạo. Trong các buổi gặp chính thức của lãnh đạo cấp cao Chính phủ hai nước liên tục từ năm 2012 đến khi được cấp phép thành lập Chi nhánh BIDV tại Myanmar, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN Việt Nam đã nhiều lần trực tiếp đề nghị phía Myanmar cấp phép cho Việt Nam mở Chi nhánh BIDV tại Myanmar và Tổng thống, Thống đốc Myanmar cũng đã ghi nhận, bày tỏ ủng hộ.
Trải qua quá trình chuẩn bị và nghiên cứu thị trường Myanmar, tháng 3/2016, BIDV đã được NHTW Myanmar lựa chọn cấp phép nguyên tắc thành lập Chi nhánh BIDV – Yangon với quy mô vốn 85 triệu USD, qua đó BIDV đã trở thành ngân hàng Việt Nam và duy nhất được cấp phép hoạt động ngân hàng tại Myanmar. Đến 1/7/2016, BIDV chính thức khai trương đưa chi nhánh Yangon đi vào hoạt động chính thức. Việc BIDV sớm thành lập và đưa Chi nhánh Yangon đi vào hoạt động có ý nghĩa to lớn không chỉ với hoạt động của BIDV mà còn với cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu hoạt động kinh doanh tại Myanmar.
3.2.2. Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
Sau BIDV, Sacombank là ngân hàng thứ hai có hiện diện tại nước ngoài. Qua 7 năm hoạt động, đến 2015 chi nhánh của Sacombank tại Lào đã được chuyển đổi thành NH 100% vốn nước ngoài (vốn điều lệ 39 triệu USD), đánh dấu bước phát triển mới của Sacombank tại thị trường nước ngoài. Sacombank Campuchia có 9 điểm giao dịch trực thuộc. Hiện Sacombank Lào có 1 Hội sở chính và 4 chi nhánh trực phụ thuộc. Bên cạnh đó, Sacombank còn mở rộng mạng lưới tới Campuchia với 1 ngân hàng 100% vốn nước ngoài và 7 chi nhánh tại Campuchia.
3.2.3 Ngân hàng TMCP Sài gòn Hà nội
SHB hiện có một ngân hàng con 100% vốn trực thuộc tại Lào và một ngân hàng con tại Campuchia. Điểm đặc biệt tại SHB là trong khi với những ngân hàng khác, nguồn lợi nhuận từ nước ngoài chỉ chiếm một phần nhỏ so với thị trường trong nước, tại SHB, nguồn thu từ hoạt động kinh doanh ở nước ngoài đóng góp khá lớn (khoảng 10%).
3.2.4. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Năm 2012, Vietinbank mở ngân hàng con 100% vốn nước ngoài tại Lào với vốn điều lệ là 50 triệu USD. Năm 2017 VietinBank Lào đã mở chi nhánh mới ở tỉnh Savanakhet. Trong tương lai, Vietinbank sẽ đẩy mạnh phát triển mạng lưới tại một số tỉnh trọng điểm của Lào như: Bolikhamxay, Luangphabang, Atapu….
3.2.5 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Mới đây nhất, Vietcombank cũng đã tham gia vào hoạt động đầu tư tại thị trường nước ngoài. Đây có lẽ là bước ngoặt khá quan trọng khi trước năm 2015, Vietcombank đã tuyên bố không tham gia vào hoạt động này do không phù hợp với chiến lược phát triển.
Tháng 10/2018, Vietcombank đã lần đầu tiên thành lập ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài tại Lào với vốn điều lệ 80 triệu USD. Ngoài thị trường này Vietcombank chỉ có một văn phòng đại diện tại Singapore, 2 công ty con tại nước ngoài là Công ty Tài chính tại Hong Kong và Công ty chuyển tiền tại Mỹ. Theo số liệu thống kê của VCB Lào, tính đến hết tháng 9 , sau ba tháng hoạt động, Vietcombank Lào đã đạt doanh thu hơn 1 triệu USD, thiết lập được quan hệ hợp tác với gần 150 khách hàng trong đó có nhiều doanh nghiệp lớn của Việt Nam đang đầu tư kinh doanh tại Lào như Petro Vietnam, PVOIL Lào, Vietnam Airlines chi nhánh Lào, Star Telecom, Công ty Dầu Tiếng Việt Lào…
Ngoài 5 ngân hàng trên, còn có 2 ngân hàng khác cũng có hoạt động kinh doanh tại nước ngoài là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có chi nhánh tại Campuchia) và Ngân hàng Quân đội (có chi nhánh tại Lào và Campuchia). Tuy nhiên 2 ngân hàng không có thông tin công bố chính thức về kết quả hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài.
3.3. Thực trạng mức độ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của NHTM Việt Nam
Phân tích cụ thể 5 ngân hàng tiêu biểu nhất trong nhóm 7 ngân hàng Việt nam có hoạt động OFDI như sau:
3.3.1. OFDI của BIDV
Đơn vị: triệu đồng
30.000.000
25.000.000
20.000.000
15.000.000
10.000.000
5.000.000
0
1.200.000.000
1.000.000.000
800.000.000
600.000.000
400.000.000
200.000.000
-
Hình 3.2a: Dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của BIDV giai đoạn 2009-2019
Hình 3.2b: Dư nợ cho vay của BIDV giai đoạn 2009-2019
Nguồn: báo cáo tài chính BIDV từ 2009 đến 2019
Tăng trưởng trung bình dư nợ tại thị trường nước ngoài của BIDV giai đoạn 10 năm 2009-2019 ở mức 82,1%/năm. Đây là con số rất lớn trong so sánh với tăng trưởng trung bình dư nợ của BIDV trong cùng giai đoạn chỉ ở mức 19,3%/năm. Cụ thể dư nợ tại thị trường nước ngoài của BIDV tại thời điểm năm 2009 chỉ ở mức 378 tỷ đồng thì đến cuối năm 2019 con số đã là 28.417 tỷ đồng, gấp đến 75 lần. Xét đến thời điểm cuối 2019, BIDV cũng là ngân hàng cho vay tại thị trường lớn nhất trong số 7 ngân hàng có hoạt động OFDI tại Việt Nam. Trong đó khoảng cách giữa ngân hàng có dư nợ cho vay tại trường nước ngoài lớn nhất (là BIDV) với thứ hai (là vietcombank) ở mức 2,91 lần và với thứ ba (là sacombank) ở mức 5,03 lần.
Tuy nhiên, diễn biến tăng dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của BIDV trong giai đoạn 2009-2019 cho thấy có những thời điểm tăng đột biến vào thời điểm năm 2012 và năm 2017. Cụ thể vào năm 2012 dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của BIDV từ mức 1.065 tỷ của năm 2011 đã tăng lên mức 4.837 tỷ, tương đương gấp 4,8 lần. Tương tự vào năm 2017, dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của BIDV từ mức 8.255 tỷ của năm 2016 đã tăng đột biến lên mức 27.068 tỷ, tương đương gấp 3,28 lần. Nếu không tính đến ảnh hưởng của 2 năm đột biến này, tăng trưởng trung bình cho vay tại thị trường nước ngoài của BIDV trong giai đoạn 2009-2019 chỉ ở mức 10,1%/năm, thấp hơn nhiều so với mức thực tế 82,1%/năm, thấp hơn cả mức trung bình 19,3%/năm tăng trưởng tổng dư nợ toàn BIDV, và cũng thấp hơn cả mức trung bình 25,7%/năm tăng trưởng tín dụng ngành ngân hàng campuchia trong cùng giai đoạn.
3,50%
3,00%
2,50%
2,00%
1,50%
1,00%
0,50%
0,00%
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hình 3.3: Tỷ lệ dư nợ thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ BIDV 2009-2019