Nguồn: báo cáo tài chính BIDV từ 2009 đến 2019
Về tỷ trọng, tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của BIDV tăng từ mức chỉ 0,2% vào năm 2009 lên mức cao nhất vào năm 2017 là 3,12% và đến năm 2019 giảm xuống mức 2,54%. Nếu so sánh tuyệt đối với các ngân hàng toàn cầu, tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của BIDV đang khá hạn chế. Tuy nhiên khi so sánh tương đối, quy mô mảng thị trường nước ngoài của BIDV ở mức tương đối. Cụ thể là nếu so sánh với quy mô dư nợ trung bình các chi nhánh BIDV vào năm 2019 ở mức 5.744 tỷ, với dư nợ đạt trên 28.000 tỷ, quy mô mảng thị trường nước ngoài của BIDV tương đương với khoảng gần 5 chi nhánh của BIDV. Trong khi đó tại khu vực địa bàn đồng bằng sông hồng, BIDV chỉ có 6 chi nhánh, tại địa bàn bắc trung bộ là 14 chi nhánh, tại địa bàn nam trung bộ là 15 chi nhánh, tây nguyên là 12 chi nhánh. Thêm vào đó theo số liệu năm 2019, dư nợ thị trường nước ngoài của BIDV tương đương đến 71,7% dư nợ của BIDV tại khu vực đồng bằng sông hồng, 42,3% dư nợ BIDV tại khu vực tây nguyên, khoảng 14% dư nợ BIDV tại các khu vực thành phố hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và khoảng 32-35% các khu vực khác.
Biến động của tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của BIDV trong cả giai đoạn khá bất thường khi tăng cao vào năm 2012 và 2017. Các năm liền sau 2 mốc này, tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của BIDV sẽ theo xu hướng giảm dần. Diễn biến này tương đối đồng nhất với diễn biến quy mô tuyệt đối đã phân tích.
Diễn biến các chỉ tiêu dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài cả tuyệt đối và tương đối phản ánh khá chính xác đặc điểm hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài của BIDV. Trong đó đặc điểm nổi bật nhất là tính ổn định, bền vững trong kinh doanh còn khá hạn chế. Tăng trưởng qua từng năm khá giật cục, chỉ tập trung vào một vài thời điểm, còn lại trong hầu hết các năm đều có mức tăng trưởng thấp. Điều này có nguyên nhân cơ bản do hoạt động kinh doanh của BIDV tại thị trường nước ngoài chủ yếu tập trung vào một nhóm khách hàng doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại thị trường nước ngoài. Mức độ thâm nhập thực tế của BIDV vào thị trường nước ngoài vẫn ở mức hạn chế.
Mặc dù vậy, không phải vì vậy hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài của BIDV ít rủi ro hơn. Ví dụ điển hình tại thị trường Campuchia, tỷ lệ nợ xấu của
BIDC bắt đầu tăng mạnh từ năm 2012 đến nay và liên tục cao hơn mức trung bình toàn thị trường campuchia từ năm 2013.
16,0%
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nghiên Cứu Tại Việt Nam Đo Lường Hiệu Quả Hoạt Động Ngân Hàng
- Lý Do Thực Hiện Và Phương Pháp Thực Hiện Nghiên Cứu Định Tính
- Hiện Trạng Hệ Thống Hiện Diện Tại Nước Ngoài Của Các Nhtm Việt Nam
- Tỷ Lệ Dư Nợ Thị Trường Nước Ngoài Trong Tổng Dư Nợ Shb 2013-2019
- Kết Quả Kiểm Định Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Đầu Tư Trực Tiếp Ra Nước Ngoài Và Hiệu Quả Hoạt Động Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Kết Quả Kiểm Định Quan Hệ Giữa Hoạt Động Đầu Tư Trực Tiếp Ra Nước Ngoài Và Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Nhtm Việt Nam 2009-2020
Xem toàn bộ 193 trang tài liệu này.
14,0%
12,0%
10,0%
8,0%
6,0%
4,0%
2,0%
0,0%
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
NPL BIDC NPL campuchia
Hình 3.4: Tỷ lệ nợ xấu của BIDC và ngành ngân hàng Campuchia 2009-2019
Nguồn: dữ liệu các ngân hàng của NHTW Campuchia từ 2009 đến 2018
3.3.2. OFDI của Vietinbank
Đơn vị: triệu đồng
12.000.000
10.000.000
8.000.000
6.000.000
4.000.000
2.000.000
0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
1.000.000.000
900.000.000
800.000.000
700.000.000
600.000.000
500.000.000
400.000.000
300.000.000
200.000.000
100.000.000
0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hình 3.5a: Dư nợ cho vay tại thị trường Hình 3.5b: Dư nợ cho vay của Vietinbank
nước ngoài Vietinbank 2009-2019 giai đoạn 2009-2019
Nguồn: báo cáo tài chính Vietinbank từ 2009 đến 2019
Tăng trưởng trung bình dư nợ tại thị trường nước ngoài của Vietinbank giai đoạn 2012-2019 ở mức 55,5%/năm. Đây là con số rất lớn khi so sánh với tăng trưởng trung bình tổng dư nợ của vietinbank trong cùng giai đoạn chỉ ở mức 16,01%/năm. Cụ thể dư nợ tại thị trường nước ngoài của Vietinbank tại thời điểm năm 2012 chỉ ở mức gần 600 tỷ đồng thì đến cuối năm 2019 con số đã là 9.756 tỷ đồng, gấp đến 16,7 lần. Xét đến thời điểm cuối 2019, Vietinbank là ngân hàng cho vay tại thị trường lớn thứ 2 trong số 7 ngân hàng có hoạt động OFDI tại Việt Nam. Trong đó quy mô cho vay tại thị trường nước ngoài của Vietinbank chỉ bằng 34,3% so với BIDV nhưng lại gấp đến 1,73 lần so với ngân hàng đứng thứ 3 là Sacombank.
Xem xét diễn biến tăng trưởng, tăng trưởng dư nợ tại thị trường nước ngoài của Vietinbank khá đều qua các năm trong cả giai đoạn. Chỉ có 2 năm mức tăng trương đối cao là năm 2015 có mức tăng 95,5% và năm 2017 có mức tăng 52,72%. Thời điểm 2 năm này trùng với 2 mốc tăng đột biến của BIDV. Tuy nhiên mức tăng của Vietinbank thấp hơn nhiều so với BIDV. Mặc dù vậy, ở khía cạnh chất lượng tăng trưởng, tăng trưởng tín dụng của Vietinbank tại thị trường nước ngoài tốt hơn so với BIDV khi tốc độ tăng trưởng được duy trì trong cả giai đoạn, không có những thời điểm giật cục và các năm sau không tăng trưởng nữa.
Về tỷ trọng, tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của Vietinbank có xu hướng tăng trưởng đều từ mức 0,18% của năm 2012 lên mức 1,04% của năm 2018 và tiếp tục duy trì ở mức này vào năm 2019. Có thể đánh giá đây là chỉ tiêu tương đối hạn chế khi so sánh với BIDV cũng như so với các ngân hàng toàn cầu khác. Tuy nhiên điểm tích cực đáng ghi nhận là tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài của Vietinbank sau khi đạt mức cao nhất vào năm 2017-2018 không bị sụt trong các năm sau. Đây là điểm rất tích cực xét về chất lượng tăng trưởng khi hầu hết các ngân hàng Việt nam có OFDI đều có tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài/tổng dư nợ sụt giảm dần sau năm đạt mức đỉnh. Ở khía cạnh khác có thể đánh giá mức độ thâm nhập thị trường nước ngoài của Vietinbank tốt hơn tương đối so với các ngân hàng khác của Việt nam. Việc so sánh tương đối với quy mô các chi nhánh của Vietinbank trong nước không thực hiện được do thiếu dữ liệu.
1,2%
1,0%
0,8%
0,6%
0,4%
0,2%
0,0%
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Hình 3.6: Tỷ lệ dư nợ thị trường nước ngoài/tổng dư nợ Vietinbank 2012-2019
Nguồn: báo cáo tài chính Vietinbank từ 2009 đến 2019
Xem xét diễn biến dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của Vietinbank cả về số tuyệt đối và tương đối cho thấy mức độ đầu tư trực tiếp ra thị trường nước ngoài của Vietinbank vẫn ở mức khá hạn chế. Tuy nhiên Vietinbank có mức độ thâm nhập thị trường tốt nhất trong số 7 ngân hàng Việt nam có hoạt động OFDI.
3.3.3. OFDI của Sacombank
Đơn vị: triệu đồng
6.000.000
5.000.000
4.000.000
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
350.000.000
300.000.000
250.000.000
200.000.000
150.000.000
100.000.000
50.000.000
0
Hình 3.7a: Dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của Sacombank 2009-2019
Hình 3.7b: Dư nợ cho vay của Sacombank giai đoạn 2009-2019
Nguồn: báo cáo tài chính Sacombank từ 2009 đến 2019
Tăng trưởng trung bình dư nợ tại thị trường nước ngoài của Sacombank giai đoạn 10 năm 2009-2019 ở mức 158,01%/năm. Đây là con số rất lớn trong so sánh với tăng trưởng trung bình dư nợ của Sacombank trong cùng giai đoạn chỉ ở mức 88,8%/năm. Cụ thể dư nợ tại thị trường nước ngoài của Sacombank tại thời điểm năm 2009 chỉ ở mức 131 tỷ đồng thì đến cuối năm 2019 con số đã là 5.651,9 tỷ đồng, gấp đến 43 lần. Xét đến thời điểm cuối 2019, Sacombank là ngân hàng cho vay tại thị trường lớn thứ 3 trong số 7 ngân hàng có hoạt động OFDI tại Việt Nam. Trong đó dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của sacombank tương đương với 19,9% so với dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của BIDV là ngân hàng đứng đầu, tương đương với 57,9% so với dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của Vietinbank là ngân hàng đứng thứ 2, và gấp 1,6 lần so với dư nợ cho va tại thị trường nước ngoài của MB là ngân hàng đứng thứ 4.
Xem xét diễn biến tăng dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của Sacombank trong giai đoạn 2009-2019 cho thấy tăng trưởng của sacombank khá đều qua các năm. Nếu loại trừ năm 2009, 2011 và năm 2014 có đột biến, tốc độ tăng trưởng cho vay tại thị trường nước ngoài của sacombank ở mức 20,35%/năm khá tương đồng so với mức tăng trưởng tổng dư nợ của sacombank khi loại trừ các biến động (ở mức 18,11%/năm). Quan trọng hơn trong tăng trưởng dư nợ tại thị trường nước ngoài của sacombank thể hiện xu hướng tăng rõ nét qua từng năm. Những năm có hiện tượng dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của sacombank bị sụt giảm cũng là năm trong hoạt động kinh doanh của sacombank có biến động.
3,50%
3,00%
2,50%
2,00%
1,50%
1,00%
0,50%
0,00%
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hình 3.8: Tỷ lệ dư nợ thị trường nước ngoài/tổng dư nợ Sacombank 2009-2019
Nguồn: báo cáo tài chính Sacombank từ 2009 đến 2019
Về tỷ trọng, tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của Sacombank tăng từ mức 1,34% vào năm 2009 lên mức cao nhất vào năm 2013 ở mức gần 3% và sau đó duy trì ổn định ở mức khoảng 2% với xu hướng giảm nhẹ. Đây là cao so với Vietinbank và cũng không thua kém nhiều, thậm chí là tương đương, so với BIDV.
Từ diễn biến hoạt động cho vay tại thị trường nước ngoài của sacombank xét cả về số tuyệt đối và tương đối cho thấy về quy mô đầu tư ra thị trường nước ngoài của Sacombank có thể hạn chế hơn so với BIDV, Vietinbank nhưng chất lượng đầu tư tốt hơn nhiều khi diễn biến tăng trưởng cả về số tuyệt đối và tỷ lệ đều khá ổn định và đều qua các năm. Điều này cho thấy tính bền vững trong hoạt động OFDI của Sacombank ở mức tương đối tích cực.
3.3.4. OFDI của MB
Đơn vị: triệu đồng
4.000.000
3.500.000
3.000.000
2.500.000
2.000.000
1.500.000
1.000.000
500.000
0
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
300.000.000
250.000.000
200.000.000
150.000.000
100.000.000
50.000.000
0
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hình 3.9a: Dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của MB giai đoạn 2009-2019
Hình 3.9b: Dư nợ cho vay của MB giai đoạn 2009-2019
Nguồn: báo cáo tài chính MBB từ 2009 đến 2019
Tăng trưởng trung bình dư nợ tại thị trường nước ngoài của MBB giai đoạn 2013-2019 ở mức 14,11%/năm. Đây là con số có phần hạn chế hơn trong so sánh với tăng trưởng trung bình dư nợ của MBB trong cùng giai đoạn ở mức 19,14%/năm. Tuy nhiên mức hạn chế hơn cũng không phải quá đáng kể. Cụ thể dư nợ tại thị trường nước ngoài của BIDV tại thời điểm năm 2013 chỉ ở mức 1.691 tỷ đồng thì đến cuối năm 2019 con số đã là 3.513 tỷ đồng, gấp chỉ khoảng 2 lần. Xét đến thời điểm cuối 2019, MBB là ngân hàng cho vay tại thị trường lớn thứ 4 trong số 7 ngân hàng có hoạt động OFDI tại Việt Nam. MBB đứng sau BIDV, Vietinbank và sacombank.
Khác với diễn biến tăng đột biến và chỉ tập trung vào 1 số thời điểm của BIDV, tăng trưởng dư nợ tín dụng tại thị trường nước ngoài của MBB khá đều từ năm 2013 đến 2017. Tuy nhiên vào năm 2018-2019 mức tăng lại chững lại.
Về tỷ trọng, tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của MB có xu hướng giảm nhẹ từ mức 1,93% năm 2013 xuống còn 1,4% năm 2019. Có thể đánh giá đây là chỉ tiêu tương đối hạn chế khi so sánh với BIDV cũng như so với các ngân hàng khác. Việc so sánh tương đối với quy mô các chi nhánh của MB trong nước không thực hiện được do thiếu dữ liệu.
2,50%
2,00%
1,50%
1,00%
0,50%
0,00%
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hình 3.10: Tỷ lệ dư nợ thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ MB 2013-2019
Nguồn: báo cáo tài chính MBB từ 2009 đến 2019
Xem xét diễn biến dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của MB cả về số tuyệt đối và tương đối có thể thấy mức độ đầu tư trực tiếp ra thị trường nước ngoài của MB vẫn ở mức khá hạn chế.
3.3.5. OFDI của SHB
Đơn vị: triệu đồng
8.000.000
7.000.000
6.000.000
5.000.000
4.000.000
3.000.000
2.000.000
1.000.000
0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
300.000.000
250.000.000
200.000.000
150.000.000
100.000.000
50.000.000
0
2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Hình 3.11a: Dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của SHB giai đoạn 2012-2019
Hình 3.11b: Dư nợ cho vay của SHB giai đoạn 2012-2019
Nguồn: báo cáo tài chính SHB từ 2009 đến 2019
Tăng trưởng trung bình dư nợ tại thị trường nước ngoài của SHB giai đoạn 2012-2019 ở mức 40,83%/năm. Đây là con số khá tương đương với tăng trưởng trung bình dư nợ của SHB trong cùng giai đoạn ở mức 38,14%/năm. Cụ thể dư nợ tại thị trường nước ngoài của SHB tại thời điểm năm 2012 chỉ ở mức 897,9 tỷ đồng thì đến cuối năm 2019 con số là 1.577 tỷ đồng, gấp chỉ khoảng gần 2 lần. Xét đến thời điểm cuối 2019, SHB là ngân hàng cho vay tại thị trường lớn thứ 5 trong số 7 ngân hàng có hoạt động OFDI tại Việt Nam. SHB đứng sau BIDV, Vietinbank, Sacombank và MB.
Tuy nhiên, trong diễn biến tăng trưởng dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của SHB có sự biến động rất lớn. Cụ thể trong giai đoạn từ 2012-2017, tăng trưởng dư nợ tại thị trường nước ngoài của SHB diễn biến theo xu hướng tăng khá rõ nét với mức tăng trưởng trung bình là 73%/năm. Trong đó những năm tăng trưởng đột biến tập trung vào năm 2013 và năm 2017. Ngay cả những năm khác trong giai đoạn này cũng đạt được mức tăng trưởng ở mức tích cực. Tuy nhiên đến năm 2018 và 2019, dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của SHB biến động sụt giảm mạnh đến 79%. Dư nợ cho vay tại thị trường nước ngoài của SHB năm 2018 thậm chí còn thấp hơn cả mức của năm 2013.
Trong khi đó tăng trưởng tổng dư nợ của SHB trong giai đoạn lại có diễn biến tăng trưởng khá đều. Những năm có đột biến trong tăng/giảm hoạt động cho vay tại thị trường nước ngoài cả SHB lại không có thay đổi trong tăng trưởng tổng dư nợ của SHB. Điều này cho thấy có sự lệch pha trong hoạt động kinh doanh tại thị trường nước ngoài so với hoạt động kinh doanh chung của SHB. Do nguồn dữ liệu không cho phép phân tích sâu hơn, tuy nhiên có thể có một định hướng dần rút lui khỏi thị trường nước ngoài của SHB trong 2 năm qua.
Về tỷ trọng, tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của SHB trong giai đoạn từ 2012-2017 ở mức cao nhất trong số 7 ngân hàng Việt nam có hoạt động OFDI. Cụ thể tỷ lệ cho vay tại thị trường nước ngoài trong tổng dư nợ của SHB trong các năm từ 2013-2017 ở mức trung bình khoảng 3,7%, cao hơn cả so với BIDV. Tuy nhiên đây vẫn là mức hạn chế trong so sánh với các ngân hàng toàn cầu. Tuy nhiên đến năm 2018 và 2019, tỷ lệ này đã giảm xuống mức chỉ còn hơn 0,5%. Việc so