chế được dư nợ quá lớn. Thực tế đg chứng minh, trong những năm gần đây, công ty luôn bán hết sản phẩm đg được sản xuất ra, không có hiện tượng hàng tồn trong kho không tiêu thụ được, mặc dù thị trường có nhiều gian đoạn rất khó khăn.
* Công ty cổ phần thép Việt - Nhật.
Cơ chế và chính sách bán hàng được được áp dụng như sau:
- Phương thức giao hàng:
Bán hàng trực tiếp tại kho thành phẩm tại công ty (Km5 đường Hà Nội – Quán Toan – Hải Phòng) trên phương tiện vận tải của bên mua theo giá bán tại từng thời điểm.
- Chính sách giá.
+ ¸p dụng giá bán phân biệt đối với mỗi khu vực thị trường theo phương thức khu vực xa rẻ hơn khu vực gần để khi vận chuyển tới mọi khu vực thị trường thì giá ngang bằng nhau.
+ Giá bán được xác nhận trên từng đơn đặt hàng cụ thể giữa công ty và nhà phân phối hoặc người sử dụng.
- Mức khuyến mại.
+ ¸p dụng mức chiết khấu theo sản lượng mua hàng trong tháng từ 50.000 tới 150.000 đ/tấn cho mức sản lượng tiêu thụ từ trên 100 tấn/ tháng tới trên 1.000 tấn/tháng. Tuy nhiên mức chiết khấu này cũng thay đổi theo từng thời điểm, tùy theo mục tiêu của công ty vào thời điểm đó.
+ Hỗ trợ bán hàng vào công trình, chiết khấu từ 100 - 200 đ/kg theo giá trần.
+ ¸p dụng mức khuyến mại phân biệt với mỗi loại khách hàng theo hướng ưu tiên đối với nhà phân phối lớn.
- Phương thức thanh toán.
+ Thanh toán ngay đối với khách hàng không ký hợp đồng.
+ Chậm trả trong vòng 30 - 45 ngày đối với những nhà phân phối lớn ký hợp
đồng và có tài sản thế chấp hoặc được ngân hàng bảo lgnh thanh toán.
+ Quá hạn 05 ngày và chỉ cho phép quá hạn 10% tổng dư nợ; Nếu quá hạn 5 ngày không cấp hàng; Trước 7 ngày thép Việt Nhật thông báo bằng văn bản và có xác nhận của các khách hàng.
+ Nếu thanh toán ngay được giảm giá thêm 40.000 – 50.000 đ/tấn.
- Hạn mức dư nợ.
Không áp dụng phổ biến đối với tất cả khách hàng, chỉ áp dụng đối với một số khách hàng cấp 1 có uy tín. Mỗi tháng trước ngày 04, trưởng Phòng kinh doanh
đệ trình Giám đốc danh sách khách hàng là đại lý cấp 1 và các mức ưu đgi, hỗ trợ dư nợ của từng khách hàng (từ 2 tỷ VNĐ tới 12 tỷ VNĐ).
Như vậy, có thể thấy rằng cơ chế quản lý kênh phân phối của Công ty cổ phần thép Việt Nhật cơ bản được xây dựng cho ba nhóm khách hàng cụ thể đó là những công ty xây dựng, những nhà phân phối lớn có ký hợp đồng đại lý và những khách hàng không ký hợp đồng đại lý. Nhìn chung, cơ chế vận hành hệ thống tiêu thụ của công ty đơn giản. Trong những năm qua, công ty không có những khách hàng lớn, một phần cũng bởi cơ chế chưa phù hợp hoặc chưa đủ mạnh để khuyến khích họ đầu tư nguồn lực kinh doanh thép Việt Nhật.
Theo nhận xét của ông Nguyễn Quốc Tuấn, Phó giám đốc Công ty TNHH An tiến Đạt, là nhà phân phối của Công ty cổ phần thép Việt Nhật cho biết: là đơn vị kinh doanh sản phẩm thép Việt Nhật từ nhiều năm nay nhưng sản lượng bán không nhiều, một mặt do sự gắn kết giữa công ty với doanh nghiệp phân phối có vẻ như chưa quyết liệt, đồng thời cơ chế bán hàng của Công ty cổ phần thép Việt Nhật tỏ ra nhiều yếu kém. Chúng tôi bán nhiều sản phẩm của nhiều nhà sản xuất khác nhau, nên nhà sản xuất có điểm mạnh nào, chúng tôi phải khai thác triệt để. Có thể nhận thấy những điểm yếu của Công ty cổ phần thép Việt Nhật như sau:
+ Các nhân viên thị trường, hoặc các trưởng đại diện bán hàng không chủ
động đàm phán được về giá vì không biết khung giá để đàm phán, không được ủy quyền... hoàn toàn phụ thuộc vào Giám đốc quyết định, nên thường bị mất cơ hội trong kinh doanh.
+ Chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các đại diện bán hàng và phòng kinh doanh trong việc phân phối và quản lý thị trường, chưa tạo ra sự nhất quán trong thực hiện các chương trình và chính sách. Khi khách hàng cần thông tin thì mỗi nơi trả lời theo một kiểu.
+ Không thiết lập hệ thống kho bgi tại các khu vực thị trường trung tâm.
+ Tiềm lực tài chính khiêm tốn đg ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt đối với các công trình xây dựng lớn đòi hỏi được hỗ trợ tài chính...
Từ những phân tích trên, có thể tổng hợp lại những chính sách và cơ chế của các công ty sản xuất thép trên trong bảng 2.17.
Bảng số 2.17: Cơ chế và chính sách bỏn hàng của các doanh nghiệp.
Công ty GTTN | Công ty thép úc | Công ty CP thép Việt Nhật | |
Đối tượng khách hàng áp dụng chính sách | + Nhà phân phối bán buôn. + Nhà phân phối bán lẻ. | + Nhà phân phối bán buôn | +Nhà phân phối bán buôn. + Nhà Phân phối bán lẻ. + Công ty xây dựng. |
Giá bán | + Bán tại kho của công ty, các chi nhánh hoặc các cửa hàng trực thuộc theo giá quy định vào từng thời điểm. | + Bán tại kho của công ty hoặc các chi nhánh theo giá quy định vào từng thời điểm. | + Bán tại kho của công ty theo giá quy định vào từng thời điểm. |
Phương thức bán hàng | + Thanh toán ngay. + Bán chậm trả tới 100% giá trị lô hàng. + Thanh toán chậm có bảo lgnh của ngân hàng. + Thanh toán chậm có ký quỹ. + Thanh toán chậm bằng tín chấp. | + Thanh toán ngay. + Thanh toán chậm trả bằng ký quỹ. | + Thanh toán ngay. + Thanh toán chậm bằng kỹ quỹ |
Thời hạn thanh toán | + Chậm trả tới 60 ngày. Thanh toán chậm trả nếu quá hạn phải chịu lgi suất tới 1,05%/tháng. | + Chậm trả tới 30 ngày. Nếu quá hạn không thanh toán phải chịu lgi suất hiện hành của ngân hàng và không được quá 03 ngày. | + Thanh toán chậm tới 45 ngày bằng ký quỹ. |
Chính sách bỏn hàng | + Sản lượng tính chiết khấu từ 20 tấn tới trên 5.000 tấn/tháng, Mức chiết khấu được hưởng tới 120.000 đ/tấn. + Chiết khấu không phụ thuộc vào sản lượng tới 30.000 đ/tấn. + Hỗ trợ vận chuyển bằng cách xác lập các trạm xác nhận vận chuyển, quy định vùng quản lý. | +Thanh toán ngay được hưởng tới 150.000 đ/tấn. + Sản lượng được tính chiết khấu từ 30 tới tên 3.000 tấn/tháng. Mức chiết khấu được hưởng từ 30.000 – 190.000 đ/tấn. + Không hỗ trợ vận chuyển. | + Thanh toán ngay được hưởng tới 50.000 đ/tấn. + Sản lượng tính chiết khấu từ 100–1.000 tấn/tháng, được hưởng từ 50.000 – 150.000 đ/tấn. + Hàng bán trực tiếp vào công trình giảm giá từ 100.000 – 200.000 đ/tấn. + Không hỗ trợ vận chuyển. |
Hạn mức d− nỵ | + Tới 50 tỷ, không phổ biến. | + Tới 15 tỷ, không phổ biến. | + Tới 12 tỷ, không phổ biến. |
Kết luận | + Rất phong phú, đa dạng và linh hoạt trong vận dụng. + Tương đối cồng kềnh và rất phức tạp do áp dụng cùng lúc cho nhiều đối tượng khác nhau ở những khu vực khác nhau. + Quản lý bán hàng phức tạp do nhiều bộ phận đảm nhiệm, phân tán không tập trung nên tạo ra sự phức tạp trong quản lý. | + Đơn giản do chỉ áp dụng với một loại nhà phân phối cấp 1, dễ áp dụng, dễ kiểm soát hệ thống và hạn chế được dư nợ quá lớn trên cơ sở phân cấp, phân quyền cho các bộ phận kinh doanh và các đại diện của các chi nhánh. | + Xây dựng cho ba nhóm khách hàng cụ thể: những công ty xây dựng, những nhà phân phối lớn ký hợp đồng đại lý, khách hàng không ký hợp đồng đại lý. + Cơ chế vận hành hệ thống tiêu thụ của công ty đơn giản |
Có thể bạn quan tâm!
- Những Đánh Giá Về Cấu Trúc Kênh Phân Phối Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thép Tại Việt Nam.
- Thực Trạng Sử Dụng Các Trung Gian Thương Mại Trong Kênh Phân Phối Thép Xây Dựng Của Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thép Tại Việt Nam.
- Những Nhận Xét Về Thực Trạng Sử Dụng Các Trung Gian Thương Mại Trong Hệ Thống Kênh Phân Phối Thép Xây Dựng Việt Nam.
- Chiến Lược Xúc Tiến Hỗn Hợp Trong Quản Lý Kênh Phân Phối.
- Thực Trạng Hoạt Động Của Bộ Phận Quản Lý Các Thành Viên Kênh.
- Phân Tích Swot Đối Với Các Doanh Nghiệp Sản Xuất Thép Tại Việt Nam Trong Quản Trị Kênh Phân Phối Thép .
Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.
2.3.1.2. Những đánh giá về cơ chế và chính sách quản lý kênh phân phối thép xây dựng của các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam.
Từ những phân tích trên cho thấy, cơ chế quản lý kênh phân phối của các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam thực chất là những cơ chế quản lý những thành viên bên ngoài doanh nghiệp với mục đích kiểm soát và dẫn dắt họ thực hiện những nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đg đặt ra. Có thể thấy những điểm nổi bật như sau:
- Các biện pháp cơ bản được các nhà sản xuất sử dụng để quản lý các thành viên kênh phân phối: quy định khối lượng bán; kiểm soát tiến độ thanh toán; phân vùng thị trường; tín dụng bán hàng; kiểm soát nguồn cung cấp; các chính sách giá; và các chính sách phân phối khác. Tuy nhiên, những nhà sản xuất có nhiều loại trung gian khác nhau trong cùng một cấp độ phân phối cũng như áp dụng nhiều hình thức phân phối khác nhau rất phức tạp trong xây dựng cơ chế điều hành và bị phân tán nguồn lực bởi sự dàn trải.
- Mỗi nhà phân phối bán buôn thường mua sản phẩm của nhiều nhà sản xuất, và một nhà sản xuất cũng có nhiều nhà phân phối bán buôn. Phần lớn các nhà sản xuất cạnh tranh để giữ các nhà phân phối bằng những phương thức bán hàng chủ yếu là tín dụng và chậm thanh toán dựa trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau (tín chấp) hoặc
được bảo lgnh của ngân hàng,... đg làm cho nhà sản xuất phải huy động nhiều nguồn lực hơn trong lưu thông và quản lý.
- Phần lớn các nhà sản xuất đều thiết lập những chi nhánh quản lý trực tiếp những nhà phân phối. Nhà sản xuất không có chi nhánh hoạt động không linh hoạt.
- Phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đều xây dựng chính sách bán hàng trực tiếp vào các công trình, nhưng tỷ lệ hàng bán trực tiếp rất ít. Việc thanh toán gặp nhiều khó khăn và diễn ra trong một thời gian dài, doanh nghiệp tốn nhiều thời gian và công sức theo dõi và thu hồi công nợ.
- Đối với kênh một cấp, phần lớn các doanh nghiệp sản xuất đều áp dụng phân phối rộng rgi. Phần lớn những nhà sản xuất là người lgnh đạo kênh, thực hiện quản lý toàn diện để dẫn dắt các trung gian hoạt động theo mục tiêu đg đặt ra. Đối tượng khách hàng này rất nhậy cảm về giá và có số lượng lớn. Nhà sản xuất tốn nhiều nguồn lực mới có thể chi phối được họ. Cơ chế quản lý những trung gian lỏng lẻo, các biện pháp quản lý chủ yếu là giá bán, hình thức thanh toán và chiết khấu...
- Đối với kênh hai cấp, chỉ xây dựng chính sách tới nhà phân phối bán buôn, không xây dựng cơ chế đối với nhà phân phối bán lẻ. Cơ chế bán hàng đối với nhà bán lẻ do những nhà phân phối bán buôn xây dựng và họ trực tiếp quản lý. Do đó, quyền lực của nhà sản xuất ở thị trường mục tiêu bị hạn chế.
2.3.2. Thực trạng sử dụng marketing – mix trong quản lý kênh.
2.3.2.1. Sản phẩm trong quản lý kênh phân phối.
Hiện nay, tại Việt Nam thép xây dựng là sản phẩm thép xây dựng Carbon thông thường, là sản phẩm phổ thông, không có những yêu cầu kỹ thuật đặc biệt. Vì vậy, khi tham gia cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu từ các nước khác, không thể dùng rào cản kỹ thuật để bảo hộ sản xuất trong nước.
Sản phẩm thép thanh chủ yếu là thép thanh vằn, thép thanh trơn từ Ø10 - Ø40. Trên sản phẩm thường được in nhgn hiệu của nhà sản xuất. Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất chủ yếu bằng phát triển thương hiệu, tiếp thị các công trình xây dựng và chính sách giá bán. Tuy nhiên, do công tác quản lý thị trường, quản lý chất lượng sản phẩm trong nước còn nhiều bất cập nên các nhà sản xuất lớn thường phải
đối phó với nạn làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng từ các cơ sở sản xuất nhỏ, các làng nghề.
Sản phẩm thép cuộn thường là những sản phẩm thép Ø6- Ø8, không in nhgn hiệu của nhà sản xuất lên sản phẩm. Trên thực tế khách hàng thường phân biệt sản phẩm của các nhà sản xuất với nhau dựa trên hình thức bên ngoài của sản phẩm. Đối với nhóm sản phẩm này, không có sự tham gia của các cơ sở sản xuất nhỏ, thủ công và các làng nghề do yêu cầu của thiết bị và công nghệ sản xuất sản phẩm. Năng lực sản xuất sản phẩm này lớn trong khi nhu cầu thấp nên mức độ cạnh tranh rất quyết liệt trong trường hợp mất cân đối cung cầu, đồng thời sản phẩm còn chịu ảnh hưởng của sản phẩm nhập khẩu dưới hình thức gian lận thương mại như nhập khẩu dây lõi que hàn nhằm trốn thuế.
Về mặt chất lượng, thực tế hầu như không có sự khác biệt lớn giữa các sản phẩm do bản chất sản xuất thép xây dựng chỉ là công đoạn cán. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nguồn phôi thép chứ không phụ thuộc nhiều ở khâu cán. Sản phẩm thép xây dựng hiện nay ở Việt Nam là thép thông dụng, không đòi hỏi cao về các chỉ tiêu cơ lý cũng như những thành phần hóa học, nên thực chất phôi thép nhập khẩu hay phôi thép sản xuất trong nước được xem là tương đương nhau về chất lượng. Do đó, chất lượng thép xây dựng của các doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng cơ bản là như nhau.
Với đặc điểm là loại sản phẩm có mức độ tiêu chuẩn hóa cao, trọng lượng nặng và cồng kềnh, có giá trị lớn và cần được bảo quản tránh tác động của thời tiết gây han. Thép xây dựng sản xuất tại Việt Nam được sản xuất theo các tiêu chuẩn: Nhật Bản (JIS G3112, JIS 3505), Mỹ (ASTM/A615M), Việt Nam ( TCVN 1651 –
1985) và Nga.
- Sản phẩm của Công ty Gang thép Thái Nguyên.
Cung ứng thép xây dựng ra thị trường với các chủng loại chủ yếu là thép thanh, thép cuộn theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam (TCVN 1651 – 1985), trong đó:
+ Thép thanh: chiếm 70% tổng sản lượng với hai loại đó là thép thanh tròn trơn nhẵn (đường kính Ø9 đến Ø60) và thép thanh vằn có gân (đường kính từ Ø10
đến Ø40). Dạng thanh có chiều dài từ 6m đến 8,6m hoặc theo yêu cầu của khách
hàng, được đóng bó với khối lượng không quá 5 tấn, sản phẩm được bó ít nhất bằng 3 dây thép hoặc đai thép. Các thông số kích thước, diện tích mặt cắt ngang, khối lượng 1m chiều dài, sai lệch cho phép và các đại lượng cần tính toán khác theo quy
định cụ thể trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651 – 85.
+ Thép cuộn: tròn, nhẵn có đường kính từ 6mm đến 8mm ở dạng cuộn, trọng lượng khoảng 200 kg – 450 kg/cuộn, trường hợp đặc biệt có thể cung cấp với trọng lượng 1.300 kg/cuộn. Các thông số kích thước, diện tích mặt cắt ngang, khối lượng 1m chiều dài, sai lệch cho phép và các đại lượng cần tính toán khác theo quy định cụ thể trong tiêu chuẩn TCVN 1651 – 85.
+ Tính cơ lý của thép đảm bảo về các yêu cầu giới hạn chảy, độ bền tức thời,
độ dgn dài, xác định bằng phương pháp thử kéo, thử uốn ở trạng thái nguội. Tính cơ lý của từng loại thép và phương pháp thử được quy định cụ thể trong tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam TCVN 1651 – 85.
Công ty Gang thép Thái Nguyên lấy lôgo “Tisco” làm nhgn hiệu cho sản phẩm của mình và đg đăng ký bản quyền tại cục sở hữu trí tuệ, cục sở hữu công nghiệp và nhiều nước trong khu vực như giấy chứng nhận đăng ký nhgn hiệu hàng hóa số 34249 do cục sở hữu công nghiệp, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường cấp theo quyết định số 1254/QDNH ngày 20/6/2000.
Giấy chứng nhận đăng ký nhgn hiệu hàng hóa tại Myanmar, lào, Campuchia,
Đài Loan, Canada và Philippines.
Giấy chứng nhận đăng ký nhgn hiệu hàng hóa số 69436 do cục sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và công nghệ cấp theo Quyết định số A338/QD - DK ngày 09/01/2006.
Thép Thái Nguyên là sản phẩm đầu tiên và lâu năm cung ứng sản phẩm ra thị trường, đg trở thành một sản phẩm thông dụng, do đó sự biết đến đối với sản phẩm này trở nên phổ biến trong cả nước.
- Sản phẩm của Công ty thép óc.
Công ty thép úc lấy logo “SSE” làm nhgn hiệu cho sản phẩm của mình và
đăng ký bản quyền tại cục sở hữu trí tuệ, cục sở hữu công nghiệp.
Cung ứng các loại thép cuộn có kích cỡ từ Ø5,5 - đến Ø14 và thép thanh có
đường kính từ Ø10 – Ø41 với thế hệ công nghệ mới do hgng Dalieli – Italya cung cấp.
+ Các tiêu chuẩn chất lượng.
Sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của Nhật Bản JIS. Cũng như sản phẩm của các công ty thép khác, công ty chú trọng sản xuất 3 chủng loại thép tròn trơn, thép thanh vằn và thép cuộn. Thép thanh tròn trơn và thép vằn có in logo của công ty trên bề mặt của thanh thép và được bó vào thành từng bó khoảng từ 3 -5 tấn/bó. Mỗi cây thép có chiều dài từ 3 – 11m hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
Đối với thép cuộn mỗi bó khoảng 1- 1,5 tấn hoặc do khách hàng yêu cầu. Trên bề mặt của thép không in lôgô của công ty. Nhưng từng cuộn thép được đánh dấu bởi eteket để khách hàng có thể nhận biết khi mua sản phẩm.
Nhìn chung sản phẩm thép óc so với các sản phẩm cùng loại có bề mặt nhẵn hơn, mầu xanh nhạt. Đây là đặc điểm được khách hàng đánh giá cao và được người bán hàng tuyên truyền thuyết phục khi bán.
ThÐp óc đg áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 nhằm mục
đích cung cấp thép có chất lượng ổn định, thỏa mgn nhu cầu của khách hàng và tuân theo các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
- Sản phẩm của Công ty cổ phần thép Việt Nhật.
Công ty đg cung cấp chủng loại thép các loại, từ D10 đến D41. Trên những thanh thép có in logo hình nổi trên bề mặt.
Thép Việt Nhật được đăng ký bản quyền tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam và
đạt tiêu chuẩn JIS (Nhật Bản), TCNV (Việt Nam), ASTM (Hoa Kỳ) và BS (Vương Quốc Anh)... Hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001: 2000 và hệ thống quản
lý quốc tế về môi trường ISO 14001: 1996 được công ty áp dụng ngay trong quá trình triển khai xây dựng nhà máy. Công ty có phòng thử nghiệm cơ lý được công nhận hợp chuẩn hệ quốc gia và quốc tế mg hiệu Vilas 156... áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9001 – 2000, ISO 14001 – 2004, VlAS 156 ISO/IEC 17025: 2005.
Như vậy, sản phẩm thép xây dựng của các doanh nghiệp sản xuất thép tại Việt Nam phổ biến là thép cacbon thông thường với ba chủng loại chính đó là thép thanh tròn trơn, thép thanh tròn vằn và thép cuộn có đặc điểm như sau:
- Sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất phần lớn không theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam, phần lớn áp dụng những tiêu chuẩn quốc tế của Nhật, Nga, ý... không có sự thống nhất về quy chuẩn chất lượng giữa các nhà sản xuất, điều này rất khó trong tích hợp sản phẩm của các nhà sản xuất với nhau, vì mỗi tiêu chuẩn chất lượng sẽ có tác dụng khác nhau trong các công trình xây dựng.
- Đối với thép cuộn, do không có nhgn hiệu in trên sản phẩm dẫn tới quản lý dòng sản phẩm này trong kênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị sản phẩm kém chất lượng sản xuất thủ công từ các làng nghề làm nhái và trà trộn vào các công trình gây thiệt hại cho người sử dụng và có thể làm giảm uy tín của nhà sản xuất.
2.3.2.2. Chiến lược giá trong quản lý kênh phân phối.
* Công ty Gang thép Thái Nguyên.
Trong những năm qua, giá bán thép xây dựng của công ty luôn thấp hơn so với các doanh nghiệp khác từ 200 – 400 đ/kg. Trong các báo cáo công ty đưa ra, cho rằng giá bán của công ty thấp là nhằm thực hiện chức năng bình ổn thị trường. Thực tế chưa hẳn đg là như vậy, chỉ trong năm 2004 khi giá thép trong nước biến động mạnh, Tổng công ty mới chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kiềm chế tăng giá, có thời
điểm chỉ đạo không tăng giá bán (tháng 6. 2004) nên có lúc sự chênh lệch giữa giá bán của công ty với đối thủ cạnh tranh rất lớn, lên đến 1 triệu đồng/tấn, tạo sức hút mua hàng về phía Công ty Gang thép Thái Nguyên. Nhưng thực tế từ trước tới nay, giá bán của công ty luôn thấp hơn so với các công ty thép khác. Trong năm 2005 và 2008 đg cho thấy, khi giá bán của công ty bằng với giá bán của thép cạnh tranh như Việt - óc và SSE thì gần như hệ thống bán hàng của công ty không tiêu thụ được. Qua đó phản ánh phần nào về đánh giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty Gang thép Thái Nguyên.