Phân Tích Một Số Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Quản Trị Kênh Phân Phối Bán Buôn


thị trường cao tập trung chính là thị trường Bắc Ninh, Bắc Giang và thị trường tiêu thụ nhiều nhất là Hà Nội.

- Công ty đã sử dụng các công cụ xúc tiến và dịch vụ khách hàng cũng như chính sách định giá phù hợp chính sách kênh phân phối làm tăng hiệu quả cho hoạt động kênh của công ty Dabaco. Chính sách khuyến khích các thành viên rất hợp lý kích thích hoạt động và sự hợp tác của các thành viên như các chợ, lò mổ truyền thống tự phát, lò mổ công ty.

- Công ty đã tạo ra và duy trì tốt những mối quan hệ lâu dài với khách hàng cùng với việc kiểm tra theo dõi thành viên kênh thường xuyên, những hỗ trợ cho kênh kịp thời giúp doanh số của công ty tăng dần qua các năm .

Hạn chế:

- Công ty có nguồn nhân lực kĩ thuật chuyên môn về chăn nuôi chưa cao, đội ngũ bán hàng chưa có chuyên nghiệp và số lượng còn ít.

- Công ty chưa có khả năng nhạy bén và độc lập cần thiết trong quản lý kênh và giải quyết các xung đột trong kênh.

- Việc nhận biết nhu cầu và khó khăn trong kênh còn chưa thực hiện tốt.

- Vì số lượng nhân viên bộ phận bán hàng có hạn nên những thời điểm tiêu thụ hàng mạnh là dịp Tết nguyên đán có sản phẩm thịt lợn cung cấp làm giò, hạt nêm, xúc xích cho các nhà máy bị chậm trễ đã làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của các đại lý, cửa hàng thực phẩm.

- Vẫn tồn tại một số đại lý cố tình trả nợ chậm tiền hàng, điều này đã gây khó khăn trong việc thu hồi công nợ từ các đại lý.

2.3.2. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả quản trị kênh phân phối bán buôn‌

Trong mức tăng trưởng chung: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014; đóng góp 0,4 điểm phần trăm vào mức tăng. Tại thời điểm 01/10/2015, đàn trâu cả nước có 2,5 triệu con, tăng 0,1% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 5,4 triệu con, tăng 2,5%; đàn lợn có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; đàn gia cầm có 341,9 triệu con, tăng 4,3%. Sản lượng thịt trâu hơi đạt 85,8 nghìn tấn, tăng 0,1%; sản lượng thịt bò đạt 299,3 nghìn tấn, tăng 2,2%; sản

65


lượng thịt lợn đạt 3,5 triệu tấn, tăng 4,2%; sản lượng thịt gia cầm đạt 908,1 nghìn tấn, tăng 3,8%. Một số nhân tố như:

- Lạm phát: Tại Việt Nam, theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2015 tăng 0,63% so với năm 2014. Đây cũng là con số thấp nhất trong vòng 15 năm trở lại đây, và thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu lạm phát mà Quốc hội thông qua năm nay (dưới 5%). Bình quân mỗi tháng trong năm 2015, CPI chỉ tăng 0,05% so với tháng trước đó.Tỷ lệ lạm phát ngày một giảm làm cho đời sống nhân dân được nâng cao, mức chi tiêu dành cho ăn uống sinh hoạt cũng giảm vì giá cả leo thang, thất nghiệp cao mọi người ưa chuộng hàng hóa trôi nổi trên thị trường với giá cả hấp dẫn hơn mà không quan tâm đến chất lượng cũng như sức khỏe.

- Mức thu nhập: Năm 2015 là năm có ý nghĩa to lớn và quan trọng vì là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.Thị trường toàn cầu có những bất ổn. Kinh tế thế giới chưa lấy lại được đà tăng trưởng và phục hồi chậm.Giá dầu thô giảm mạnh. Sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2015 ước tính tăng 6,68% so với năm 2014, cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014[1], cho thấy nền kinh tế phục hồi rõ nét. Mức thu nhập có thể nói ảnh hưởng trực tiếp đến mức chi tiêu của các hộ gia đình, đối với mặt hàng thịt lợn hơi giá trị sản phẩm vẫn duy trì ở mức ổn định nên cũng không ảnh hưởng nhiều đến các hộ gia đình trừ những hộ thu nhập thấp vì vậy hoạt động chăn nuôi và phân phối của công ty Dabaco ít phụ thuộc vào mức thu nhập.

- Môi trường kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật và công nghệ đang có những bước phát triển vượt bậc trong những năm gần đây đối với Việt Nam. Những yếu tố trong môi trường kỹ thuật công nghệ đó là: Telemarketing, computershopping, tính tiền điện tử và quản lý tồn kho bằng máy tính và các tiến bộ kỹ thuật khác. Môi trường kỹ thuật công nghệ rất quan trọng đối với hoạt động chăn nuôi của công ty, điển hình như chất lượng giống, thức ăn, thuốc men của vật nuôi ảnh hưởng đến năng suất của công ty Dabaco. Với cách chăn nuôi truyền thống, các chủ hộ chăn nuôi phải tìm đủ nguồn thức ăn thô cho lợn như cám bèo, nước vo, thức ăn thừa từ gia


đình và các cửa hàng, công ty nhưng với công nghệ hiện đại trại nuôi của công ty Dabaco nuôi lợn trực tiếp từ cám tinh ăn thẳng nên người chăn nuôi sẽ không vất vả trong chế độ ăn của lợn mà chỉ cần chuẩn bị trang thiết bị vệ sinh chuồng trại và tránh các dịch bệnh xảy ra.

- Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ lớn nhất của công ty Dabaco đó là Công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, ngoài ra còn một số công ty có tiềm lực và quy mô ngang bằng đó là Công ty Chế biến thực phẩm Phú Cường, Công ty TNHH Japa Comfeed Việt Nam, Công ty Cổ phần chế biến CJ, Công ty TNHH chế biến thực phẩm Office… trong đó lớn mạnh nhất là công ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam thao túng thị trường thức ăn chăn nuôi và mặt hàng thịt lợn trên thị trường cả nước.


CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ KÊNH PHÂN PHỐI BÁN BUÔN MẶT HÀNG THỊT LỢN HƠI CỦA‌

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN DABACO TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC


3.1. Xu thế phát triển thị trường thịt lợn tại Việt Nam và chiến lược phát triển của công ty Dabaco đến năm 2020‌

3.1.1. Xu thế phát triển thị trường thịt lợn tại Việt Nam‌

- Thị trường trong và ngoài nước

Đối với mặt hàng thịt lợn hơi trên thị trường vẫn luôn là một mặt hàng phổ thông và thiết yếu với thị trường, đặc biệt tại những nơi đông dân cư như Trung Quốc là quốc gia có nền chăn nuôi lợn lớn nhất thế giới. Theo thống kê của nhà nước Việt Nam thì trung bình 1 nái cho năng suất 15- 16 heo thịt/năm. Tuy nhiên con số này còn rất khiêm tốn so với các nước có ngành chăn nuôi heo tiên tiến như Đan Mạch và 1 số nước ở Âu Châu: 1 nái cho > 30 heo thịt/ 1 năm.

Tuy nhiên, ngành chăn nuôi Việt Nam đã thấy trước nhiều thách thức do giá thành chăn nuôi của nước ta còn cao, khả năng cạnh tranh thấp. Lối thoát cho chăn nuôi là năng suất và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Chăn nuôi nhỏ lẻ khó cạnh tranh

Việt Nam chủ yếu chăn nuôi theo nông hộ nhỏ lẻ, chiếm khoảng 70% tổng đàn và cung cấp khoảng 40% sản phẩm cho xã hội. Đặc điểm của chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ là người dân không tham gia liên kết vào một chuỗi giá trị sản phẩm nào mà chủ yếu tự thân vận động theo cách tự sản xuất con giống, tự tìm nguồn thức ăn chăn nuôi và tự tiêu thụ sản phẩm.

Mà chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ thường có năng suất thấp, rủi ro dịch bệnh cao, không có khả năng kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, dẫn đến giá thành cao và sản phẩm chăn nuôi ngày càng khó tham gia vào thị trường chung.

Hiệp định thương mại tự do TPP đã kết thúc đàm phán, sẽ sớm được phê duyệt và đi vào cuộc sống trong vài năm tới. Nội dung cơ bản của TPP là xóa bỏ


hàng rào thuế quan, một trong những rào cản thương mại, phần nào có tác dụng bảo hộ cho sản xuất trong nước.

Trong số các nước thành viên TPP, Mỹ và Canada là những nước xuất khẩu thịt lợn đáng gờm. Hàng năm Mỹ sản xuất khoảng 10 triệu tấn thịt lợn, trong đó xuất khẩu 2,3 triệu tấn đạt kim ngạch xuất khẩu thịt lợn 4,7 tỷ USD, riêng thị trường Nhật Bản và Malaysia chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu thịt lợn của Mỹ. Việt Nam nhập khẩu lợn sống và sản phẩm thịt lợn từ Mỹ đạt 2,2 triệu USD năm 2014.

Điều đáng nói là giá thành chăn nuôi lợn của Mỹ hiện tại đang ở mức thấp thứ 2 thế giới, sau Brazil. Nhiều năm liên tục giá thành chăn nuôi lợn của Mỹ chỉ nằm trong khoảng 1,2 đến 1,4 USD/kg lợn hơi. Trong khi đó chăn nuôi lợn tại Việt Nam hiện đang ở mức giá thành từ 1,64 đến 1,9 USD/kg lợn hơi, cao hơn 20-30% so với Mỹ.

Lợi nhuận chăn nuôi lợn ở Mỹ cũng rất thấp, dao động quanh giá thành hoặc dưới giá thành, do vậy người Mỹ tìm mọi cách để xuất khẩu thịt lợn. TPP rõ ràng sẽ là cơ hội không thể tốt hơn cho Mỹ về xuất khẩu thịt lợn.Nếu chăn nuôi Việt Nam không cải thiện được năng suất hiệu quả trong thời gian tới chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc chạy đua với thịt lợn nhập khẩu, trong đó có thịt lợn của Mỹ.

Liên kết chuỗi giá trị để tồn tại

Thời kỳ của chăn nuôi nhỏ lẻ sẽ đến hồi kết, đòi hỏi người chăn nuôi phải định vị rõ sản phẩm của mình trên thị trường. Trên cơ sở đó lựa chọn con giống, quy mô, giải pháp khoa học kỹ thuật phù hợp để tối đa lợi nhuận chăn nuôi.

Để làm được điều này đòi hỏi người chăn nuôi phải tham gia liên kết vào một chuỗi giá trị sản phẩm nhất định, theo đó người chăn nuôi có thể được thừa hưởng những kết quả khoa học công nghệ về con giống và kỹ thuật chăn nuôi mà bản thân nông hộ nhỏ rất khó tiếp cận.

Liên kết chuỗi giá trị trong chăn nuôi còn là giải pháp quan trọng để kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm. Nguyên lý để sản xuất sản phẩm chăn nuôi đạt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn là khả năng kiểm soát toàn bộ hệ thống từ thức ăn chăn nuôi, trang trại chăn nuôi đến chế biến thực phẩm, hay còn gọi là mô hình chuỗi giá trị 3F


(feed-farm-food). Trong đó, feed là thức ăn chăn nuôi, farm là trang trại chăn nuôi và food là thực phẩm.

Theo mô hình này, người chăn nuôi có thể lựa chọn giống vật nuôi gì để sản xuất ra sản phẩm cho địa chỉ xác định. Trên cơ sở đó cần lựa chọn loại thức ăn chăn nuôi phù hợp với tiềm năng sản xuất của con giống và thực hiện chăn nuôi theo một quy trình nghiêm ngặt để sản xuất ra sản phẩm thực phẩm đồng nhất về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Các giống bản địa thường ít chịu tác động cạnh tranh bởi thịt nhập khẩu, nhưng năng suất thấp và thị phần hẹp. Nhu cầu protein động vật hiện nay vẫn chủ yếu từ các giống vật nuôi cao sản, chủ yếu là giống ngoại nhập.

Tăng năng suất để giảm giá thành và dùng hàng rào kỹ thuật

Năng suất chăn nuôi lợn của các nước Âu, Mỹ đã chuyển sang một giai đoạn mới so với 5-10 năm trước.

Chăn nuôi ở Việt Nam vẫn có giá thành cao và chất lượng vệ sinh ATTP chưa thực sự đảm bảo

Đặc biệt, năng suất sinh sản tăng nhanh, trung bình 25 heo con cai sữa/nái/năm và cao nhất là 29 heo con cai sữa/nái/năm. Năng suất sinh sản tại Việt Nam nằm trong khoảng 18 heo con cai sữa/nái/năm, các trang trại chăn nuôi công nghiệp có thể đạt 24 heo con cai sữa/nái/năm và cá biệt có trại có thể lên đến 27 heo con cai sữa/nái/năm.

Ước tính cứ tăng được 1 heo con cai sữa thì giá thành chăn nuôi giảm được 2%. Giá thành chăn nuôi heo của Việt Nam có thể giảm được 18% nếu năng suất sinh sản được cải thiện từ 18 con lên 27 con heo con cai sữa/nái/năm.

Cùng với việc nâng cao năng suất chăn nuôi để giảm giá thành thì việc loại bỏ chất cấm trong chăn nuôi sẽ giúp Việt Nam có thêm công cụ hàng rào kỹ thuật đối với những sản phẩm chăn nuôi từ những nước có sử dụng chất kích thích tăng trọng trong chăn nuôi.

Vệ sinh ATTP sẽ là động lực thúc đẩy chăn nuôi Việt Nam phát triển tốt hơn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng trong nước và khách du lịch đến Việt Nam.


Kinh nghiệm của C.P

Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam (CPV) là thành viên của Tập đoàn

C.P. Thái Lan (C.P. Group) có mặt tại Việt Nam từ cuối thập niên 1980. Ngay từ ngày đầu vào Việt Nam, CPV luôn theo đuổi chính sách phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp trong chăn nuôi để sản xuất thực phẩm protein động vật an toàn cho xã hội. Nay CPV là doanh nghiệp dẫn đầu về đầu tư khoa học công nghệ, tạo lập mối liên kết và thu hút lao động tham gia vào chuỗi giá trị 3F.

Chiến lược phát triển chuỗi giá trị 3F của CPV là thực hiện vai trò trụ cột trong hợp tác, chuyển giao công nghệ cho người dân để phát triển mô hình chăn nuôi công nghiệp bền vững trong nông thôn, sử dụng lao động địa phương, sản xuất và phân phối các sản phẩm thực phẩm protein động vật cho người tiêu dùng trên cơ sở đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế.

Mô hình chuỗi giá trị 3F của CPV bao gồm hệ thống các ngành nghề về trồng bắp, sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi, chế biến và phân phối thực phẩm. CPV thực hiện sản xuất hạt giống bắp, chuyển giao kỹ thuật canh tác bắp, thu mua sản phẩm bắp để làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi.

Các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi của CPV được xây dựng và trang bị công nghệ hiện đại, đảm bảo cân đối dinh dưỡng cho từng loại vật nuôi trên cơ sở cân bằng năng lượng, axit amin, vitamin và khoáng chất.

Trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản của CPV đều được bố trí xa khu dân cư, xa các trại chăn nuôi khác đảm bảo an toàn dịch bệnh và ưu tiên phát triển trên vùng đất không có lợi thế trồng trọt, làm gia tăng giá trị trên một đơn vị diện tích đất đai nhờ sử dụng chất thải chăn nuôi cho cây trồng, đặc biệt có thể phát triển những cây trồng mới có giá trị kinh tế cao.

Các giải pháp khoa học- công nghệ về giống vật nuôi, dinh dưỡng, chuồng trại, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe vật nuôi và mô hình quản lý cũng được CPV tập trung nghiên cứu, không ngừng cải tiến năng suất, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chất lượng, giảm phát khí thải, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ nguồn tài nguyên, nhằm nâng cao sức cạnh tranh với thế giới hội nhập ngày nay.


Bảng 3.1.Giá một số mặt hàng thực phẩm trên thị trường Hà Nội ngày 23/09/2016‌


STT


Mặt hàng


Đơn vị tính


23/09/2016


22/09/2016

Tăng (+),

giảm (-)so với ngày trước

1

Gà Công nghiệp hơi (bán buôn)

Kg

27.000

27.000

0%


2

Gà Công nghiệp nguyên con làm sẵn (bán buôn)


Kg


38.000


38.000


0%

3

Gà mái nguyên con làm sẵn (bán buôn)

Kg

92.000

92.000

0%

4

Gà mái ta hơi (bán buôn)

Kg

83.000

83.000

0%

5

Gà trống nguyên con làm sẵn (bán buôn)

Kg

100.000

100.000

0%

6

Gà trống ta hơi (bán lẻ)

Kg

90.000

90.000

0%

7

Lợn hơi lai (bán buôn)

Kg

43.000

43.000

0%

8

Lợn hơi siêu nạc (bán buôn)

Kg

52.500

52.500

0%

9

Lợn mẹ đen (lợn lai móng cái) (bán buôn)

Kg

41.000

41.000

0%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Quản trị kênh phân phối bán buôn mặt hàng thịt lợn hơi của công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn Dabaco trên thị trường miền Bắc - 10

Nguồn: Trang Xúc tiến thương mại - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn


- Thị trường của Dabaco

Sau thời kỳ bùng nổ mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng CAGR 16%/năm trong giai đoạn 2005-2010, thị trường thức ăn chăn nuôi sẽ giảm tốc chỉ còn khoảng 8%/năm.

Trong số 10 doanh nghiệp có thị phần lớn nhất ở ngành thức ăn chăn nuôi, thương hiệu Dabaco là một công ty nhà nước giữ được thị phần ở vị trí thứ 7. Thế nhưng cuộc chiến trong lĩnh vực thức ăn chăn nuôi đang ngày gay gắt, doanh nghiệp tiếp tục phát triển mở rộng thị phần của mình.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 27/07/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí