của tỉnh Tuyên Quang phù hợp với từng khoản, từng loại dự án phát triển nông nghiệp. | ||||||
3 | Việc phân bổ dự toán trong thanh toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang chính xác, công khai và minh bạch. | 0 | 8,69 | 21,73 | 30,46 | 39,12 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Quản Lý Vốn Đầu Tư Phát Triển Kết Cấu Hạ Tầng Sản Xuất Nông Nghiệp Thuộc Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia Giảm Nghèo Bền Vững Của Một
- Tình Hình Vốn Đầu Tư Phát Triển Kết Cấu Hạ Tầng Sản Xuất Nông Nghiệp Thuộc Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia Giảm Nghèo Bền Vững Của Tỉnh Tuyên
- Kết Quả Lập Và Thẩm Định Dự Toán Vốn Đầu Tư Phát Triển Kchtsxnn Thuộc Ctmtqg Giảm Nghèo Bền Vững Tỉnh Tuyên Quang Theo
- Đánh Giá Chung Về Công Tác Quản Lý Vốn Đầu Tư Phát Triển Kết Cấu Hạ Tầng Sản Xuất Nông Nghiệp Thuộc Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia Giảm Nghèo Bền
- Định Hướng Và Mục Tiêu Phát Triển Nông Nghiệp Tỉnh Tuyên Quang Đến Năm 2025
- Hoàn Thiện Chấp Hành Dự Toán Vốn Đầu Tư Phát Triển Kết Cấu Hạ Tầng Sản Xuất Nông Nghiệp
Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả
Đánh giá chấp hành phân bổ dự toán vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đã được tác giả thu thập từ phiếu khảo sát và tổng hợp xử lý như sau:
Về ý kiến “Việc chấp hành phân bổ dự toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đồng bộ và hiệu quả” Có 34,78 % rất đồng ý và 43,48
% ý kiến đồng ý. Tuy nhiên vẫn có 4,34 % ý kiến không đồng ý.
Về ý kiến “Việc chấp hành phân bổ dự toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang phù hợp với từng khoản, từng loại dự án phát triển nông nghiệp” Có 30,46% ý kiến đồng ý và 34,77% ý kiến rất đồng ý. Tuy nhiên có đến 8,69 % ý kiến rất không đồng ý và 13,04% ý kiến không đồng ý.
Về ý kiến “Việc phân bổ dự toán trong thanh toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang chính xác, công khai và minh bạch” Có 39,12% rất đồng ý, 30,46% đồng ý. Các thang đo dưới mức trung bình có 8,69% ý kiến không đồng ý.
2.2.3. Thực trạng quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp
Trong những năm qua công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được thực hiện theo đúng luật NSNN và chế độ kế toán hiện hành. Các khoản vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN đều được phản ánh vào NSNN thông qua Kho bạc nhà nước. Báo cáo tổng quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN tỉnh Tuyên Quang hàng năm được Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang thông qua Sở Tài chính tổng hợp được thông qua Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thực hiện Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 18/1/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư phát triển, hướng dẫn quyết toán dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp hoàn thành thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang. Theo đó, thì thẩm quyền phê duyệt quyết toán đối với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp là người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp phân cấp quyết định đầu tư.
+ Quyết toán vốn đầu tư năm: Kết thúc năm ngân sách, Sở Tài chính thực hiện quyết toán các số vốn đã cấp cho các công trình trong năm ngân sách dựa trên báo cáo quyết toán các chủ đầu tư gửi. Đồng thời, KBNN tỉnh Tuyên Quang thực hiện tổng hợp số vốn đã cấp phát cho từng công trình trong năm ngân sách đó cùng với số lũy kế đến năm cấp phát đối chiếu với số vốn đã cấp của Sở Tài chính.
+ Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: Đối với các công trình, dự án hoàn thành, Sở Tài chính thực hiện thẩm tra phê duyệt quyết toán dựa trên căn cứ báo cáo quyết toán khối lượng hoàn thành và vốn sử dụng do chủ đầu tư cung cấp cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến công trình đó. Nếu dự án thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Tuyên Quang, Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán công trình. Đồng thời, KBNN tỉnh yêu cầu hồ sơ quyết toán để kiểm tra, giám sát chi đồng thời đối chiếu với số vốn mà KBNN đã thực hiện cấp cho công trình từ đầu đến khi hoàn thành.
Việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đã được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo, các chủ đầu tư, các đơn vị thực hiện nghiêm túc theo Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011, Thông tư 28/2015/TT-BTC ngày 06/3/2015 của Bộ Tài chính nhằm đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành; vì vậy cơ bản các dự án đã được quyết toán kịp thời đúng quy định. (xem Bảng 2.9).
Bảng 2.9: Tình hình quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng
Năm | Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp | ||||
Dự toán | Quyết toán | Tỷ lệ % thực hiện | |||
So với dự toán | So với thực hiện năm trước | ||||
1 | Năm 2017 | 59.100 | 58.200 | 98,48 | 96,7 |
2 | Năm 2018 | 56.300 | 55.800 | 99,11 | 95,8 |
3 | Năm 2019 | 58.400 | 57.600 | 98,63 | 103,2 |
Tổng | 173.800 | 171.600 | 98,73 | 99,1 |
Nguồn số liệu: Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang
Từ bảng phân tích ta thấy, công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019 bám sát dự toán và kế hoạch vốn đã lập. Năm 2017 đạt 98,48% so với dự toán, năm 2018 đạt 99,11% và năm 2019 đạt 98,63%.
Bảng 2.10. Đánh giá về thực trạng quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019
Biến quan sát | Mức độ đánh giá (%) | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
1 | Công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đúng quy trình, quy định tài chính | 8,69 | 13,04 | 13,04 | 34,77 | 30,46 |
2 | Công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang kịp thời hạn chế thất thoát, lãng phí NSNN | 0 | 4,34 | 21,75 | 34,77 | 39,14 |
3 | Công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đúng với dự toán được duyệt, nghiệm thu. | 0 | 8,69 | 26,08 | 30,46 | 34,77 |
4 | Công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang được thực hiện nghiêm túc dựa trên kết quả giám sát chất lượng, chi phí và tiến độ từng công trình đầu tư phát triển nông nghiệp. | 4,34 | 8,69 | 13,04 | 30,46 | 43,47 |
Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả
Đánh giá về thực trạng quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đã được tác giả thu thập từ phiếu khảo sát và tổng hợp xử lý như sau:
Về ý kiến “Công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đúng quy trình, quy định tài chính” Có 34,77 % đồng ý và 30,46% ý kiến rất đồng ý. Có 13,04% ý kiến đánh giá bình thường và 13,04% ý kiến không đồng ý, có 8,69% ý kiến rất không đồng ý.
Về ý kiến “Công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang kịp thời hạn chế thất thoát, lãng phí NSNN”. Có 34,77 % ý kiến đồng ý và 39,14% ý kiến rất đồng ý.
Về ý kiến “Công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đúng với dự toán được duyệt, nghiệm thu” Có 30,46 % ý kiến đồng ý, 34,77 % ý kiến rất đồng ý, có đến 26,08 % ý kiến bình thường và còn lại 8,69% không đồng ý.
Về ý kiến “Công tác quyết toán vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang được thực hiện nghiêm túc dựa trên kết quả giám sát chất lượng, chi phí và tiến độ từng công trình đầu tư phát triển nông nghiệp.” Có 30,46% ý kiến đồng ý, 43,47% ý kiến rất đồng ý. Tuy nhiên vấn có rất nhiều ý kiến dưới trung bình, cụ thể là 8,69 % không đồng ý và 4,34% rất không đồng ý.
2.2.4. Kiểm soát vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp Công tác kiểm tra quản lý vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững được UBND tỉnh quan tâm và chỉ đạo sát sao.
Các cơ quan chuyên chuyên môn coi trọng công tác kiếm soát việc thực hiện,
chấp hành dự toán của các đơn vị nhằm hạn chế việc vốn sai, vốn thừa hay vốn thiếu. Việc kiểm soát vốn đầu tư ở tỉnh Tuyên Quang đều thống nhất qua Kho bạc nhà nước (Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS) bao gồm: Cơ quan Tài chính các cấp và KBNN các cấp). Công tác kiểm tra việc thực
hiện dự toán vốn ngân sách, thực hiện theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật phòng chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước. Qua các công tác kiểm tra quản lý vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được thực hiện đúng quy trình. Việc kiểm tra vốn đầu tư từ khâu lập dự toán được cơ quan Tài chính, Kinh tế và hạ tầng, KBNN kiểm tra, xét duyệt nghiêm ngặt theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, việc kiểm tra khâu lập dự toán đôi khi còn chủ quan, chưa được quan tâm đúng mức, nên vẫn còn trường hợp dự toán được duyệt của đơn vị thụ hưởng đôi khi chưa phù hợp và hiệu quả. Có sự quan tâm tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, thủ tục tổng kết đánh giá nhưng lại chưa đánh giá đủ đến hiệu quả của việc đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững. Công tác xét duyệt báo cáo giám sát đầu tư thường chỉ dừng lại ở việc xác định số liệu vốn trong năm của đơn vị mà chưa phân tích, đánh giá số liệu tổng kết đánh giá đó để rút ra những vấn đề cần điều chỉnh về xây dựng định mức phân bổ ngân sách, định mức sử dụng ngân sách của các cơ quan tài chính, những bài học kinh nghiệm về việc chấp hành dự toán để nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng ngân sách. Hiệu quả của công tác kiểm tra còn đôi khi chưa đạt tới mục tiêu đã định.
Việc kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã được tiến hành dưới nhiều hình thức: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra công tác nghiệm thu, thi công, bàn giao dự án đưa vào sử dụng... Trong giai đoạn 2017 - 2019, công tác kiểm soát vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được tiến hành ở các cấp, các ngành với những nội dung chủ yếu sau:
Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra, giám sát các dự án có vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019
Chỉ tiêu | Năm | |||
2017 | 2018 | 2019 | ||
1 | Dự án | 129 | 125 | 127 |
2 | Số dự án được kiểm tra | 120 | 118 | 125 |
3 | Tỷ lệ (%) | 93,0 | 94,4 | 98,4 |
4 | Số dự án giảm trừ khối lượng, chi phí | 15 | 9 | 17 |
5 | Số kinh phí giảm trừ (Triệu đồng) | 1,125 | 975 | 1,321 |
Nguồn số liệu: Kho bạc nhà nước Tuyên Quang
Từ năm 2017 đến nay, UBND tỉnh đã và đang tiến hành các cuộc kiểm tra, giám sát liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững. Năm 2019 đã kiểm tra, giám sát vốn XDCB của 127 dự án thuộc chương trình. Tình hình giải quyết nợ đọng vốn đầu tư công trình đã hoàn thành từ năm 2017 trở về trước, giám sát công tác giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững, việc phân bổ quản lý, công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn năm 2017 – 2019, giám sát tình hình thực hiện quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương các năm kế hoạch.
Qua kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, đoàn kiểm tra đã phát hiện những sai phạm trong quản lý, qua đó đã chấn chỉnh việc đầu tư chưa đúng quy định, kéo dài thời gian thi công, công trình kém hiệu quả, bàn giao chậm, không lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, những sai phạm trong thi công, nghiệm thu và lập hồ sơ quyết toán công trình.
Bên cạnh đó, thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát, các cơ quan kiểm tra, giám sát đầu tư đã kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững. Mặt khác, hoạt động của các cơ quan này tạo áp lực, răn đe đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia với các mức độ
khác nhau vào quá trình quản lý vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững.
Kết quả kiểm soát, kiểm tra vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững qua các năm cho thấy việc lập và giao dự toán đã đảm bảo đúng trình tự, thủ tục. Dự toán lập và giao của UBND tỉnh đảm bảo thời gian quy định. Đồng thời chỉ ra những hạn chế trong khâu kiếm soát vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững, nguyên nhân chủ yếu ở nhận thức trách nhiệm và năng lực của đội ngũ làm công tác quản lý vốn.
Bảng 2.12. Đánh giá về thực trạng thanh tra, kiểm soát dự án có vốn đầu tư phát triển KCHTSXNN thuộc CTMTQG Giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang
Biến quan sát | Mức độ đánh giá (%) | |||||
Rất không đồng ý | Không đồng ý | Bình thường | Đồng ý | Rất đồng ý | ||
1 | Công tác thanh tra, kiểm soát vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang được tiến hành thường xuyên. | 0 | 4,34 | 21,75 | 34,77 | 39,14 |
2 | Công tác thanh tra, kiểm soát vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đã phát hiện nhiều vi phạm và kịp thời xử lý. | 0 | 8,69 | 21,75 | 30,46 | 39,14 |
3 | Công tác thanh tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững của tỉnh Tuyên Quang đủ răn đe và ngăn chặn hiệu quả các vi phạm. | 0 | 4,34 | 17,40 | 47,80 | 30,46 |
Nguồn: Kết quả khảo sát và tổng hợp của tác giả