Thực Trạng Hoạt Động Quản Lý Thuế Tndn Đối Với Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài Trên Địa Bàn Hà Nội

được thành lập, có chức năng giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục thuế.

Phòng Tin học: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý.

Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục thuế.

Phòng Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý và hướng dẫn các nghiệp vụ về ấn chỉ thuế trong toàn Cục thuế.

Phòng Hành chính - Lưu trữ: Giúp Cục trưởng Cục thuế tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện công tác hành chính, chương trình, kế hoạch công tác của Cục Thuế trong phạm vi toàn Cục Thuế.

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

2.2.1. Khái quát quá trình hình thành và tình hình phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và trên địa bàn Hà Nội

2.2.1.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam vào năm 1987 đã tạo môi trường pháp lý cao hơn để thu hút vốn ĐTNN vào Việt Nam. Luật Đầu tư nước ngoài đã bổ sung và chi tiết hoá các lĩnh vực cần khuyến khích kêu gọi đầu tư cho phù hợp với hoàn cảnh mới theo phương châm đa dạng hoá, đa phương hoá các

quan hệ kinh tế đối ngoại; góp phần thực hiện chủ trương phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.

Trong hơn 20 năm qua, Luật đầu tư nước ngoài đã 4 lần được sửa đổi vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000 và năm 2006 được hợp nhất với Luật Khuyến khích đầu tư trong nước thành Luật Đầu tư. Cho đến nay, chúng ta cũng đã xây dựng một khung pháp lý chung dựa trên Luật Đầu tư điều chỉnh tất cả các loại hình doanh nghiệp trong cả nước không có sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Từ năm 1988 tính đến hết năm 2008, cả nước có 9.803 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 88,1 tỷ USD; vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt gần 33 tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì tổng vốn thực hiện đạt hơn 45 tỷ USD). FDI vào Việt Nam đã đóng góp cho nền kinh tế rất lớn. Vốn FDI chiếm tỷ trọng 18% tổng vốn đầu tư xã hội, đóng góp 16,2% GDP, chiếm 19,78% kim ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu thô) và 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

* Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 64,3% về số dự án và 58,62% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 25,75% về số dự án và 38,18% (tăng từ mức 34,3% năm 2007) về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.


BẢNG 1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH 1988 - 2008

(tính tới ngày 19/12/2008 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)


STT

Chuyên ngành

Số dự án

TVĐT

Vốn điều lệ

I

Công nghiệp và xây dựng

6,303

87,799,745,637

29,663,816,911


CN dầu khí

48

14,477,841,815

4,658,841,815


CN nhẹ

2,740

15,680,141,811

6,884,439,318


CN nặng

2,602

47,164,684,169

14,132,235,521


CN thực phẩm

350

4,199,005,162

1,875,954,424


Xây dựng

563

6,278,072,680

2,112,345,833

II

Nông, lâm nghiệp

976

4,792,791,569

2,290,827,787


Nông-Lâm nghiệp

838

4,322,791,540

2,024,892,567


Thủy sản

138

470,000,029

265,935,220

III

Dịch vụ

2,524

57,182,184,193

20,059,393,674

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Dịch vụ

1,438

3,332,641,410

1,347,865,673


GTVT-Bưu điện

235

6,254,568,683

3,475,235,406


Khách sạn-Du lịch

250

15,411,708,335

4,465,834,460


Tài chính-Ngân hàng

68

1,057,777,080

991,354,447


Văn hóa-Ytế-Giáo dục

294

1,758,606,263

642,864,566


XD Khu đô thị mới

14

8,224,680,438

2,841,813,939


XD Văn phòng-Căn hộ

189

19,361,686,326

5,735,689,586


XD hạ tầng KCX-KCN

36

1,780,515,658

558,735,597

Tổng số

9,803

149,774,721,399

52,014,038,372


Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư


* Phân theo hình thức đầu tư: Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 77,26% về số dự án và 58,5% về tổng vốn đăng ký; Liên doanh chiếm 18,6% về số dự án và 34,44% về tổng vốn đăng ký. Số còn còn lại đầu tư theo hình thức Hợp doanh, BOT, công ty cổ phần và công ty quản lý vốn.

BẢNG 2. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HÌNH THỨC

ĐẦU TƯ 1988 - 2008

(tính tới ngày 19/12/2008 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)


Hình thức đầu tư

Số dự án

Tổng vốn ĐT

Vốn điều lệ

100% vốn nước ngoài

7,574

87,603,370,097

30,987,349,841

Liên doanh

1,822

51,581,669,776

15,097,682,920

Hợp đồng hợp tác KD

227

4,614,081,702

4,141,568,783

Công ty cổ phần

170

4,130,866,824

1,237,493,828

Hợp đồng BOT, BT, BTO

9

1,746,725,000

466,985,000

Công ty Mẹ - Con

1

98,008,000

82,958,000

Tổng số

9,803

149,774,721,399

52,014,038,372

Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư


* Phân theo nước: Đã có 82 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 66% tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký; các nước châu Mỹ chiếm 4% vốn đăng ký. Riêng 4 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam theo thứ tự: Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan và Nhật Bản đã chiếm 55% tổng vốn đăng ký. Riêng Hàn Quốc đã có 1.837 dự án với tổng vốn đầu tư 13,5 tỉ USD. Tuy nhiên trong vài năm

gần đây, lượng vốn đầu tư của các quốc gia Tây Âu và Bắc Mĩ cũng đã tăng lên nhanh chóng.

*Phân theo địa phương: Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi thuộc các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc vẫn là những địa phương dẫn đầu thu hút ĐTNN, trong đó 5 địa phương dẫn đầu theo thứ tự như sau:

(1) TP. Hồ Chí Minh chiếm 27,6% về số dự án và 20% tổng vốn đăng ký;

(2) Hà Nội chiếm 11,6% về số dự án; 14,9% tổng vốn đăng ký;

(3) Đồng Nai chiếm 10,5% về số dự án; 13,7% tổng vốn đăng ký;

(4) Bình Dương chiếm 18,2% về số dự án; 10,0% tổng vốn đăng ký;

(5) Bà Rịa –Vũng Tàu chiếm 1,8% về số dự án; 7,2% tổng vốn đăng ký;


Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2008

Trong năm 2008, tổng số dự án FDI được cấp mới vào Việt Nam là 1.171 dự án với tổng số vốn đăng ký đạt 60,217 tỷ USD (bên Việt Nam chiếm khoảng 10%) tăng 222% so với năm 2007. Số dự án tăng vốn cũng rất lớn với 311 dự án đăng ký tăng vốn với tổng số vốn đăng ký tăng thêm 3,74 tỷ USD. Chỉ tính riêng số vốn tăng thêm của các dự án đang hoạt động tại Việt Nam trong năm nay đã tương đương với tổng số vốn đăng ký mới trong một năm của đầu những năm 2000. Do đó, tính chung cả vốn đăng ký cấp mới và vốn đăng ký tăng thêm, tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam năm 2008 (tính đến 19/12) đạt 64,011 tỷ USD, tăng 199,9% so với năm 2007.

Vốn giải ngân tháng 12 trên cả nước là 1,45 tỷ USD, nâng tổng số vốn giải ngân trong năm 2008 của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam lên con số 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm 2007.

Cấp mới theo lĩnh vực đầu tư: Trong năm 2008, vốn đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có 572 dự án với tổng vốn đăng ký 32,62 tỷ USD, chiếm 48,85% về số dự án và 54,12% về vốn đầu tư đăng ký; lĩnh vực dịch vụ có 554 dự án với tổng vốn đăng ký 27,4 tỷ USD, chiếm 47,3% về số dự án và 45,4% về vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông -lâm-ngư.

Cấp mới theo đối tác đầu tư: Trong năm 2008 đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổ đăng ký đầu tư tại Việt Nam, trong đó có 11 quốc gia và vùng lãnh thổ

đăng ký đầu tư vốn trên 1 tỷ USD. Malaysia đứng đầu với 55 dự án, vốn đăng ký 14,9 tỷ USD, chiếm 4,7% về số dự án và 24,8% về vốn đầu tư đăng ký. Đài Loan đứng thứ 2 có 132 dự án, vốn đầu tư 8,64 tỷ USD, chiếm 11,3% về số dự án và 14,3% về vốn đầu tư đăng ký. Nhật Bản đứng thứ 3 có 105 dự án, vốn đầu tư 7,28 tỷ USD, chiếm 9,0% về số dự án và 12,1% về vốn đầu tư đăng ký dự án. Singapore đứng thứ 4 có 101 dự án, vốn đầu tư đăng ký 4,46 tỷ USD, chiếm 8,6% về số dự án và 7,4% về số vốn đăng ký. Brunei đứng thứ 5 có 19 dự án, vốn đầu tư 4,4 tỷ USD, chiếm 7,3% về vốn đầu tư đăng ký.

Cấp mới theo hình thức đầu tư: Các dự án ĐTNN trong năm 2008 thực hiện chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài (882 dự án, vốn đăng ký 31,16 tỷ USD), chiếm 75,3% về số dự án và 51,7% về vốn đăng ký. Số dự án theo Hình thức liên doanh có 213 dự án với vốn đăng ký 27,16 tỷ USD, chiếm 18,2% về số dự án và 45,1% về vốn đăng ký. Còn lại là các dự án theo hình thức khác.

Cấp mới theo cơ cấu vùng: trừ 8 dự án thăm dò, khai thác dầu khí (chiếm 17,5% tổng vốn đăng ký), trong 11 tháng đầu năm 2008 tỉnh Ninh Thuận đứng đầu về số vốn đăng ký do có dự án liên doanh sản xuất thép giữa tập đoàn Lion Malaysia với Vinashin tổng vốn đăng ký 9,79 tỷ USD, Bà Rịa -Vũng Tàu đứng thứ 2 trong số 43 địa phương của cả nước, có 4 dự án, tổng vốn đăng ký 9,35 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng vốn đăng ký.

Quy mô dự án: bình quân 51,47 triệu USD/dự án, cao hơn rất nhiều so với thời gian trước.

Tình hình kinh doanh: Doanh thu của các doanh nghiệp FDI tháng 12 đạt 5,1 tỷ USD, đưa tổng doanh thu của khối này trong năm 2008 lên 50,55 tỷ USD, tăng 24,4% so với năm 2007. Trong đó, giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI năm 2008 đạt 24,465 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, Khối doanh nghiệp FDI cũng chính là khối có kim ngạch nhập khẩu rất lớn, 28,458 tỷ USD. Do đó, khối doanh nghiệp FDI vẫn là khối nhập siêu trong năm 2008, với tổng kim ngạch nhập siêu 4 tỷ USD, chiếm khoảng 25% thâm hụt thương mại của Việt Nam năm 2008.

Đóng góp ngân sách và tạo việc làm: Năm 2008, khối doanh nghiệp FDI đã đóng góp vào ngân sách nhà nước 1,982 tỷ USD, tăng 25.8% so với năm 2007. Cũng trong năm nay, khối doanh nghiệp FDI đã tạo ra trên 200.000 việc làm mới, nâng tổng số lao động làm việc trong các dự án FDI lên 1,467 triệu người, góp

phần quan trọng vào giải quyết vấn đề công ăn việc làm vốn đang rất nóng bỏng của Việt Nam hiện nay.


2.2.2.1. Sự hình thành và phát triển của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội trong thời gian qua

Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế của cả nước. Các cơ quan đầu não của Đảng, Nhà nước đều được đặt tại Thủ đô Hà Nội. Đến 2003, mặc dù chỉ chiếm 3,6% về dân số và 0,3% diện tích quốc gia, Thủ đô Hà Nội đóng góp khoảng 8,1% GDP, 9,4% giá trị sản xuất công nghiệp, 10% kim ngạch xuất khẩu, 9,6% tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và 11,7% tổng đầu tư xã hội cả nước. Thủ đô Hà Nội phát triển nhanh và khá toàn diện, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 18,7%/năm, giá trị dịch vụ tăng 10,2%/năm. (Nguồn: Báo cáo của Ủy ban Nhân dân TP Hà Nội).

Cơ cấu kinh tế Hà Nội chuyển dịch theo xu thế tiên tiến, hiện đại hoá, và bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Tỷ trọng của các khu vực đó trong GDP là: dịch vụ 57% - công nghiệp 40,5% - nông nghiệp 2,5%. Các thành phần kinh tế đều phát triển, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển khá; kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh; kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới. Chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế Thủ đô được tăng cường, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.

Sau khi mở rộng, trong điều kiện nền kinh tế trong nước cũng như kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn nhưng thành phố Hà Nội đã đạt được kết quả khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, góp phần vào tăng trưởng chung của cả nước. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố đạt 10,58%, công nghiệp tăng 11,7%, dịch vụ tăng 10,78%.

Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn thành phố năm 2008 đạt khoảng 6.936 triệu USD, tăng 35,5% so với thực hiện năm 2007 và tăng 26,5% so với chỉ tiêu kế hoạch do UBND thành phố đề ra. Trong đó, xuất khẩu địa phương đạt 3.552,3 triệu USD. Các thành phần kinh tế trên địa bàn đều có tốc độ tăng trưởng khá: Khu vực kinh tế nhà nước đạt kim ngạch xuất khẩu là 3.828,2 triệu USD - chiếm tỉ trọng 55,2%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 714 triệu USD - chiếm tỉ trọng 10,3%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.393,8 triệu USD - chiếm tỉ trọng 34,5%.

Sau khi Luật Đầu tư Nước ngoài ở Việt Nam được ban hành cùng với việc áp dụng hàng loạt các chính sách khuyến khích của một nền kinh tế mở, hơn 42 quốc gia và vùng lãnh thổ với hàng trăm các tập đoàn, công ty nước ngoài đã vào Hà Nội để tìm kiếm cơ hội đầu tư và kinh doanh tại thị trường này, một thị trường mà các chuyên gia nước ngoài đánh giá là còn nhiều tiềm năng có thể khai thác.

Trong các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Thủ đô, Hàn Quốc đứng đầu về số vốn đầu tư với 600 triệu USD. Xếp sau đó là, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Thụy Điển và Australia. Tuy xuất hiện khá muộn song lượng vốn đầu tư của Hoa Kỳ cũng ngày càng tăng, đặc biệt là 2 năm gần đây.

Năm 1989, Hà Nội mới chỉ có 4 dự án đầu tư với vốn đăng ký 48 triệu USD, đến năm 2003 đã có 441 dự án với vốn đăng ký 7,75 tỷ USD. Tính đến hết tháng 12/2008, Hà nội đã thu hút được tổng cộng 1.287 dự án,với tổng vốn đăng ký đạt 17,4 tỷ USD.

Theo Cục thống kê thành phố Hà Nội , ước tính cả năm 2008, Hà Nội thu hút được khoảng 300 dự án (giảm 17,8%), với vốn đầu tư đăng ký khoảng trên 5 tỷ USD (tăng 53,3%) so với năm 2007. Trong đó, cấp mới 270 dự án (giảm 19,6%), với vốn đầu tư ước tính 4,4 tỷ USD (tăng 54,9%), bổ sung tăng vốn 30 dự án (tăng 3,4%) với khoảng 0,6 tỷ USD (tăng 42,2%) ; vốn thực hiện ước đạt 600 triệu USD, tăng 10% so với năm 2007.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, môi trường đầu tư của Hà nội còn khá nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế như: chất lượng công tác quy hoạch còn thấp; quản lý đô thị, quản lý đất công còn lỏng lẻo; tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn còn chậm; ách tắc giao thông và ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.


2.2.2. Thực trạng hoạt động quản lý thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Hà Nội thời gian qua

Trong những năm qua số thu về thuế và phí trên địa bàn thủ đô luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ têu pháp lệnh do Tổng Cục Thuế - Bộ tài Chính, cũng như kế hoạch phấn đấu do Hội đồng nhân dân TP giao cho. Tỷ lệ tăng thu cho NSNN hàng năm đạt mức tăng cao, bình quân năm sau so năm trước đạt mức tăng trên 17%/năm, cụ thể số thu năm 2008 so với năm 2003 tăng gần 3 lần (49,527 tỷ năm 2008, so với 18,073 tỷ năm 2003). Riêng số thu của các doanh nghiệp ĐTNN tăng 27%/năm, và mức tăng 2008/2003 khoảng hơn 4 lần.

Biểu đồ 4 Tỷ trọng số thu thuế của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên tổng 1

Biểu đồ 4. Tỷ trọng số thu thuế của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trên tổng số thu về thuế và phí trên địa bàn Hà nội (2003 - 2008) (Đơn vị: Triệu đồng) (Nguồn: Cục thuế Hà Nội)

Tính đến 31/12/2008, Cục thuế TP Hà Nội quản lý thu thuế đối 1.820 công ty, và chi nhánh công ty có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 25,18% trên tổng số đối tượng nộp thuế thuộc khối văn phòng Cục thuế. So với cùng kỳ năm 2007, số lượng đối tượng tăng khoảng 20,1% .


Biểu đồ 3 Số lượng đối tượng nộp thuế có vốn đầu tư trực tiếp 2

Biểu đồ 3. Số lượng đối tượng nộp thuế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài so với tổng số đối tượng nộp thuế tại văn phòng Cục thuế (2005 – 2008) (Nguồn: Cục thuế Hà Nội)

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí