Quản Lý Các Điều Kiện Hỗ Trợ Cho Hoạt Động Dạy Học

định của Bộ giáo dục và đào tạo. Có thực hiện dạy đúng và đủ các môn học theo yêu cầu, quy định của Bộ giáo dục và đào tạo thì những cơ sở khoa học, tính chất giáo dục toàn diện, mục tiêu đào tạo của chương trình dạy học mới trở thành hiện thực. Nếu ví chương trình dạy học là “bản thiết kế” của một công trình, thì hoạt động giảng dạy của giáo viên là sự “thi công”, còn người hiệu trưởng là “tổng công trình sư” điều khiển sự thi công sao cho đúng bản thiết kế. Muốn làm tốt điều này, hiệu trưởng phải nắm vững và làm cho toàn thể giáo viên cùng nắm vững và thực hiện tốt chương trình dạy học. Cụ thể là phải nắm vững các vấn đề sau:

- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học bậc THCS theo mô hình VNEN;

- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của các môn học, nội dung và phạm vi kiến thức của từng môn học;

- Phương pháp dạy học đặc trưng của từng môn học và hình thức tổ chức dạy học của từng môn học, bài học;

- Đảm bảo thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình về mặt số tiết,về thời gian, về trình tự; nghiêm cấm việc cắt xén chương trình.

c) Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

Soạn bài là khâu chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp. Tuy không thể dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên lớp nhưng soạn bài thực sự là lao động sáng tạo của giáo viên. Nó thể hiện sự đầu tư suy nghĩ, lựa chọn của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình lên lớp phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với chương trình. Việc soạn bài còn là sự chuẩn bị các thiết bị dạy học trước giờ lên lớp.

Để việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của giáo viên được thực hiện theo một kế hoạch đồng bộ và có hiệu quả, hiệu trưởng cần hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch bài dạy, chỉ đạo tổ chuyên môn trao đổi phương pháp giảng dạy từng bài, đặc biệt là đối với những bài khó, xác định và bổ sung tư liệu cho bài giảng,

những điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học đảm bảo cho giờ dạy đạt kết quả cao.

Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, hiệu trưởng phải chú ý tới một số công việc cụ thể sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài. Kế hoạch này căn cứ vào phân phối chương trình, bảo đảm sự thống nhất chung trong toàn trường.

- Hướng dẫn giáo viên sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tập bài soạn mẫu (nếu có) trong soạn bài.

Quản lý trường trung học cơ sở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN - 5

- Hướng dẫn các tổ chuyên môn thống nhất nội dung và hình thức soạn bài.

- Đưa việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên vào nề nếp, nghiêm túc và đảm bảo chất lượng; khuyến khích tính sáng tạo của giáo viên.

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng, tổ phó chuyên môn trong việc kiểm tra theo dõi, nắm tình hình soạn bài của giáo viên.

- Đảm bảo đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giờ lên lớp.

...........................................................................................

d) Quản lý giờ lên lớp của giáo viên

Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản, chủ yếu nhất của quá trình dạy học. Nó đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lượng dạy học trong nhà trường. Người giáo viên giảng dạy giữ vai trò là người trực tiếp quyết định kết quả giờ lên lớp, còn việc quản lý như thế nào để các giờ lên lớp của giáo viên đạt kết quả tốt là việc làm của cán bộ quản lý. Vì vậy người cán bộ quản lý phải có những biện pháp tác động cụ thể, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện giờ lên lớp có hiệu quả.

Để quản lý giờ lên lớp, hiệu trưởng tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy trên lớp dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn cảnh riêng của nhà trường. Do hình thức tổ chức lên lớp khác nhau tùy thuộc vào từng loại bài, từng môn học, từng đối tượng nên đòi hỏi hệ thống tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp phải linh hoạt và phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi giờ lên lớp. Hiệu trưởng sử dụng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp làm cơ sở kiểm

tra, đánh giá và từng bước nâng cao chất lượng giờ lên lớp.

e) Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận hợp thành một khâu không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Kết quả học tập của học sinh sẽ phản ánh chất lượng giảng dạy của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên; từ thông tin đó làm cơ sở để điều chỉnh quá trình giảng dạy của giáo viên.

Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên để họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm tra, đánh giá theo hướng đảm bảo tính công bằng, khách quan. Từ đó, thúc đẩy quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của người giáo viên. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải được thực hiện nghiêm túc. Việc đánh giá xếp loại học sinh phải đảm bảo nguyên tắc công bằng, khách quan thông qua việc quán triệt và vận dụng đầy đủ các văn bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

g) Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động học tập của học sinh.

Trong thực tế, nếu học sinh không có nề nếp, kỉ cương thì việc giáo dục và dạy-học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao. Đi đôi với chất lượng - Kết quả học tập, công tác xây dựng nề nếp, kỉ cương cho học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu của người giáo viên. Thực tế, nếu học sinh không có nề nếp, kỉ cương thì việc giáo dục và dạy học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao.

h) Quản lý hoạt động học tập trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp

Trong nhà trường có hai hệ thống giáo dục cơ bản đó là: Hoạt động giáo dục trong hệ thống các môn học và các hoạt động ngoài hệ thống môn học thường gọi là Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) mặc dù chỉ là hoạt động giáo dục ngoài kế hoạch dạy học các môn chính khóa, nhưng hoạt

động này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển giá trị, nội dung, các quan hệ xã hội thực tiễn một cách sâu sắc.

Thứ nhất: Chương trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL thực sự là một bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Một mặt nó kiểm nghiệm kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt và việc mở rộng kiến thức; mặt khác thông qua các HĐGDNGLL người học nâng cao tầm hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với thực tế trong cuộc sống, tăng cường phát triển trí lực, thể lực, rèn luyện kỹ năng sống và tính thẩm mỹ. Đây là con đường dẫn dắt các em từng bước đến với nền văn hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của nhân loại, học tập những cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại.

Thứ hai: Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi học trò việc tổ chức các HĐGDNGLL thì đây là dịp tạo cho các em có cơ hội các hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu biết, tích luỹ được kinh nghiệm giao tiếp, giàu thêm vốn sống cho mình, mở được một tầm nhìn thực tế. Vì vậy nếu quản lý tốt hai hai hoạt động này thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục rất cao.

i) Quản lý việc phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi

Phụ đạo cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là một hoạt động bình thường và không thể thiếu được trong bất kỳ trường THCS nào. Đây chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người thầy, của nhà trường để góp phần giúp cho các học sinh giỏi phát huy hết khả năng của mình; còn các học sinh yếu không theo kịp bạn bè có thể nắm bắt được những lỗ hổng kiến thức bản thân. Trong đơn vị trường học việc tổ chức các lớp học phụ đạo cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm thường xuyên chứ không phải chỉ là phong trào thi đua hoặc để đối phó với một đợt thi hoặc kiểm tra. Quản lý tốt việc phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi

nhằm thúc đẩy quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của người giáo viên.

1.4.2.1. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học

a) Quản lý việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn

Hiệu quả giáo dục của một lớp phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt động và phẩm chất của giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn. Vì vậy giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn phải có sự phối hợp, trao đổi thống nhất tác động sư phạm đến học sinh thông qua một số hoạt động. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh thông qua giáo viên bộ môn (trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ môn, thông qua nhận xét đánh giá của giáo viên bộ môn ở sổ theo dõi tiết học, sổ gọi tên ghi điểm của lớp mình quản lý).

Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc dự giờ trên lớp các giáo viên bộ môn lớp mình quản lý để quan sát thái độ, hứng thú học tập từng bộ môn của học sinh lớp mình chủ nhiệm

Giáo viên chủ nhiệm có thể trao đổi với giáo viên bộ môn về hoàn cảnh gia đình, sức khỏe, tâm lý,… của từng học sinh. Từ đó có những đề xuất với giáo viên bộ môn về phương pháp hướng dẫn học sinh học tập và cũng thông qua đó tiếp thu những ý kiến phản ánh của giáo viên bộ môn về lớp mình phụ trách. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm cũng nên nêu những nguyện vọng của lớp đối với giáo viên bộ môn.Thông qua nhận xét của giáo viên bộ môn, kết hợp với sự theo dõi và quan sát của giáo viên chủ nhiệm, mỗi người giáo viên chủ nhiệm sẽ tìm được một giải pháp phù hợp với thực trạng của lớp, và phương pháp chủ yếu ở đây là nhắc nhở, giáo dục tư tưởng cho học sinh nhận thức được cái sai để làm sao cho các em ý thưc được rằng khi mắc phải điều sai tự các em thấy có lỗi với thầy cô, với bạn bè và tự điều chỉnh hành vi của mình. Chỉ có như thế thì lớp mới tiến bộ và đi vào nề nếp. Quản lý tốt việc phối hợp

giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên bộ sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

b) Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên

Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy và là một yêu cầu, tiêu chuẩn không thể thiếu được. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển bền vững của nhà trường. Nội dung quản lý vấn đề này bao gồm:

- Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ chương trình của Bộ GD & ĐT, bồi dưỡng chuẩn hoá và bồi dưỡng nâng cao trình độ;

- Với nghề dạy học, việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên là một yêu cầu thường xuyên và liên tục. Nội dung chủ yếu của hình thức bồi dưỡng này là cập nhật kiến thức, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng trong các môn học, hướng dẫn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;

- Việc đào tạo chuẩn hoá và nâng chuẩn đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp bách nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.

Muốn quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, người cán bộ quản lý phải chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng hợp lý để từng bước nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên thuộc đơn vị mình quản lý.

b) Quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong giáo viên và học sinh

Công tác thi đua, khen thưởng là việc làm không thể thiếu trong bất kì các tổ chức nào vì vậy quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực động viên, khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, hăng hái thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, năng động, lao động sáng tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của ngành giáo dục.

c) Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học

Hiệu quả giảng dạy phụ thuộc một phần vào phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Các yếu tố về phương tiện và các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy tuy không trực tiếp làm thay đổi quá trình dạy học của thầy và nhận thức học tập của học sinh, song nó rất quan trọng vì chúng tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả. Quản lý tốt các phương tiện và các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy sẽ có tác động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng trường trng học cơ sở

a) Môi trường Kinh tế - xã hội

- Chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.

- Chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND, các ban ngành đoàn thể liên quan.

- Mối quan hệ, phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể trong địa bàn.

- Môi trường kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa của địa phương.

- Trình độ dân trí và mức sống của người dân địa phương.

- Sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức xã hội, địa phương, CMHS...

- Chế độ đãi ngộ của nhà nước với người làm công tác giáo dục.

b) Các nhân tố thuộc Phòng, Sở GD&ĐT

- Công tác lập kế hoạch.

- Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo các trường về quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN.

- Sự phối kết hợp có hiệu quả của các bộ phận trong cơ quan phòng, Sở GD&ĐT.

- Bồi dưỡng thường xuyên và giao lưu học hỏi cho đội ngũ giáo viên.

- Công tác thi đua khen thưởng.

- Thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học.

- Năng lực chuyên môn và điều kiện làm việc của cán bộ, chuyên viên phòng, Sở GD&ĐT.

c) Các nhân tố thuộc các trường THCS

- Công tác quản lý hoạt động dạy - học của các trường THCS.

- Đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh.

- CSVC, TBDH, môi trường sư phạm nhà trường.

- Chất lượng giáo dục học sinh của các trường.

- Đời sống của cán bộ giáo viên.

- Thông tin giữa CMHS, học sinh, xã hội, giáo viên, nhà trường, Phòng GD&ĐT và ngược lại.

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 20/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí