Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Quản Lý Nhà Nước Đối Với Các Hành Vi Gian Lận Trên Thị Trường Chứng Khoán



- Trên góc độ quản lý theo các yếu tố của thị trường, quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán sẽ bao gồm:

Quản lý cung trên thị trường: Tùy từng giai đoạn, mục tiêu quản lý và điều hành cung trên thị trường là khác nhau. Để gia tăng nguồn cung trên thị trường, cơ quan quản lý cần có các chính sách, quy định nhằm thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp và phát hành chứng khoán ra công chúng. Việc phân loại thị trường là cần thiết bằng cách đưa ra những tiêu chuẩn, tiêu chí sàng lọc nguồn cung trên thị trường.

Quản lý cầu trên thị trường: Nhà nước luôn khuyến khích người dân tham gia đầu tư chứng khoán, cũng là tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn để sản xuất kinh doanh. Hoạt động quản lý này thể hiện thông qua các chính sách thuế, phí, các quy định trong giao dịch chứng khoán, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán.

Quản lý giá cả trên thị trường: Để giá cả chứng khoán phản ánh đúng giá trị thực và được xác lập dựa trên cơ sở cung cầu thị trường, quản lý nhà nước cần ngăn ngừa và xử lý các hành vi bóp méo cơ chế giá cả như công bố thông tin sai lệch, giao dịch nội gián, thao túng giá chứng khoán và các hành vi gian lận khác.

1.4.4 Các phương pháp quản lý

Trong lĩnh vực kinh tế, các phương pháp quản lý của Nhà nước bao gồm phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục. (Mai Văn Bưu & Phan Kim Chiến (1999). Để quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán, các cơ quan nhà nước thường sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

Phương pháp hành chính

Đây là phương pháp quản lý cổ điển và thông dụng được sử dụng phổ biến ở hầu hết các thị trường trên thế giới. Phương pháp hành chính là phương pháp mà cơ quan quản lý thông qua các quyền lực, biện pháp hành chính để tác động đến đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Việc quản lý các hành vi gian lận giúp đảm bảo mục tiêu thị trường chứng khoán phát triển ổn định, công bằng, minh bạch.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 233 trang tài liệu này.

Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán có thẩm quyền xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời thông qua bộ máy hành chính để tổ chức thực hiện quy định pháp luật nhằm quản lý các hoạt động diễn ra trên thị trường chứng khoán. Những chủ trương chính sách có tầm vóc lớn và dài hạn của Nhà nước đều phải được thể chế hoá bằng các đạo luật do Quốc hội thông qua nhằm bảo đảm được chấp hành nhất quán. Các quy định của hệ thống pháp luật cũng là căn cứ


Nghiên cứu hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 6


xây dựng hệ thống tiêu chí giám sát nhằm xây dựng các thuật toán và tham số xác định các hoạt động giao dịch có khả năng gian lận.

Phương pháp kinh tế

Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động đến đối tượng nhằm đạt được mục tiêu quản lý thông qua các biện pháp kinh tế. Đây là một phương pháp có tác động mạnh mẽ và hiệu quả cao dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm với lợi ích của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.

Mọi hoạt động của các chủ thể tham gia đều tuân theo các quy luật kinh tế khách quan. Sự chi phối của các quy luật đối với hoạt động của các chủ thể đều thông qua lợi ích kinh tế. Các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán gây tổn hại tài chính tới các nhà đầu tư, gây bóp méo cơ chế đầu tư và luân chuyển vốn đến các doanh nghiệp... Nếu các phương pháp kinh tế tác động khiến các đối tượng thực hiện hành vi gian lận nhận thấy thiệt hại về kinh tế hoặc mức xử phạt lớn hơn lợi nhuận bất hợp pháp thì họ sẽ điều tiết lại hành vi của các đối tượng. Còn nếu các biện pháp xử phạt kinh tế quá ít so với lợi nhuận bất hợp pháp mà các đối tượng thu được thì họ sẵn sàng vi phạm, nộp phạt với số tiền ít ỏi để thu lợi lớn hơn.

Phương pháp giáo dục

Phương pháp giáo dục chủ yếu tác động vào nhận thức, hiểu biết và hành động của các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán. Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thị trường chứng khoán. Như lý thuyết tam giác gian lận đã nêu, trong 3 yếu tố dẫn đến các hành vi gian lận có bao gồm yếu tố biện minh, tức yếu tố thuộc về tâm tư, suy nghĩ, quan điểm, nhận thức, hiểu biết của mỗi người. Khi mọi người nhận thức đúng đắn và đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình khi tham gia thị trường chứng khoán sẽ tránh được việc thực hiện các hành vi gian lận; khi mọi người có đủ kiến thức đầu tư, kiến thức pháp luật về chứng khoán sẽ tránh bị lợi dụng thực hiện các hành vi gian lận.

Phương pháp giáo dục có các nội dung cơ bản:

- Tuyên truyền giáo dục về nguyên tắc, mục tiêu thị trường chứng khoán. Từ đó nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo một môi trường đầu tư ổn định, công bằng, minh bạch cho các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.

- Giáo dục nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán, ý thức được trách nhiệm của người nội bộ, tổ chức phát hành, nhà đầu tư.

- Nâng cao ý thức phát hiện và tố giác tội phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phòng ngừa và xử lý các hành vi gian lận.



- Nâng cao kiến thức đầu tư, kiến thức pháp luật cho các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán, đặc biệt là nhà đầu tư, đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất bởi các hành vi gian lận.

- Hài hòa, xử lý tốt các xung đột lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán.

1.4.5 Các công cụ quản lý

Công cụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế là tổng thể những phương tiện mà Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Về cơ bản, các công cụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế bao gồm pháp luật, kế hoạch, chính sách và nguồn lực quốc gia (Trần Hoàng Mai và cộng sự, 2018). Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế, nhà nước cũng sử dụng các công cụ dưới đây để thực hiện quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán:

Pháp luật

Pháp luật về chứng khoán là hệ thống các quy định về chứng khoán và thị trường chứng khoán, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực chứng khoán nhằm mục tiêu đảm bảo thị trường chứng khoán phát triển ổn định, công bằng, minh bạch. Bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản áp dụng quy phạm pháp luật.

Hệ thống pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của mỗi quốc gia đều hướng tới việc:

- Thiết lập nền tảng pháp lý vững chắc để điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong các giao dịch chứng khoán, duy trì sự ổn định trong dài hạn của thị trường chứng khoán, đạt được các mục tiêu bền vững.

- Thiết lập cơ chế pháp lý đủ hiệu lực để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán, nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán.

- Thiết lập nền tảng pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát triển thị trường chứng khoán với phát triển kinh tế

Một hệ thống pháp luật đảm bảo được các yêu cầu đó cần được xây dựng dựa trên những nguyên tắc chủ yếu gồm:

Thứ nhất, đảm bảo tính nhất quán. Pháp luật phải là một hệ thống logic chặt chẽ, không tự mâu thuẫn, chồng chéo. Tính nhất quán còn có nghĩa là các văn bản



hướng dẫn thi hành luật không được mâu thuẫn với luật đó, các quy định trong cùng một văn bản không được trái ngược hoặc triệt tiêu nhau.

Thứ hai, pháp luật phải công khai, dễ tiếp cận. Việc xây dựng, ban hành và thực hiện pháp luật phải được tiến hành công khai, tạo điều kiện cho mọi lực lượng trong xã hội được tham gia, được bảo vệ và được cân bằng lợi ích với các nhóm lợi ích khác trong xã hội. Sự công khai hóa quá trình xây dựng và thực thi pháp luật là điều kiện cho sự tham gia tích cực của công dân vào quá trình quản lý nhà nước và đảm bảo tính hiệu quả của pháp luật sau khi được ban hành. Sau khi ban hành, các văn bản luật phải được công bố trên công báo; văn bản hành chính của các cơ quan hành pháp phải được công bố trên các phương tiện thông tin dễ dàng truy cập đối với người dân. Chỉ sau khi được công bố trên các tờ công báo, luật pháp mới có giá trị thi hành.

Thứ ba, pháp luật phải bảo đảm độ tin cậy và có tính dự đoán trước. Đây là yêu cầu cần thiết nhằm đảm bảo nhà nước có thể cung cấp cho xã hội dịch vụ pháp lý an toàn. Nhất là trong lĩnh vực thị trường chứng khoán, việc đảm bảo độ tin cậy và khả năng có thể dự đoán trước giúp các cơ quan quản lý có cơ sở pháp lý xử lý những tình huống và hành vi gian lận mới phát sinh.

Thứ tư, pháp luật phải đảm bảo công bằng xã hội. Công bằng trong pháp luật cần được hiểu cả hai nghĩa: thứ nhất, công bằng giữa các chủ thể khác nhau cùng chịu sự tác động của pháp luật; thứ hai, công bằng giữa nhà nước và xã hội, nghĩa là công bằng giữa người làm chính sách, pháp luật và doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Kế hoạch

Kế hoạch bao gồm hệ thống các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án... để thực hiện quản lý nhà nước đối với các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán. Cụ thể

Chiến lược: hệ thống các đường lối và biện pháp chủ yếu nhằm quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán thông qua việc vạch ra đường lối tổng quát, các chủ trương sẽ hướng tới trong một khoảng thời gian, các mục tiêu dài hạn cơ bản và phương thức chủ yếu để đạt được những mục tiêu đó.

Quy hoạch là tổng thể các mục tiêu, sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực để thực hiện mục tiêu theo không gian và thời gian.

Kế hoạch được xây dựng để cụ thể hóa các chiến lược, tạo định hướng cơ bản cho quá trình quản lý thị trường chứng khoán trong một khoảng thời gian nhất định,



trong đó có bao gồm cả quản lý các hành vi gian lận đảm bảo xây dựng và phát triển một thị trường chứng khoán công bằng, minh bạch, hiệu quả chung.

Chương trình mục tiêu được xây dựng nằm thực hiện một mục đích nhất định của cơ quan quản lý Nhà nước đối với các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán.

Dự án là hệ thống các công việc nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện về nguồn lực và thời gian nhất định.

Chính sách

Chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định thông qua việc xây dựng những phạm vi, giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở các nhà quản lý những quyết định nào là có thể, những quyết định nào là không thể

Xét theo phạm vi ảnh hưởng của chính sách, gồm có:

- Chính sách vĩ mô, được xây dựng nhằm vận hành nền kinh tế quốc dân, có tác động đến những cân đối tổng thể của nền kinh tế, chi phối nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.

- Chính sách trung mô, gồm những chính sách có quy mô tác động lên hệ thống ngành như chính sách đối với ngành Tài chính, ngân hàng, thị trường chứng khoán và bảo hiểm.

- Chính sách vi mô, có tác động lên những chủ thể cụ thể như các doanh nghiệp phát hành, nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán...

Bất kỳ chính sách nào cũng được xây dựng nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển chung của thị trường chứng khoán, chúng có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau.

Nguồn lực quốc gia

Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán cần sử dụng các nguồn lực quốc gia bao gồm: cơ sở vật chất hạ tầng, nguồn tài chính, hệ thống công nghệ thông tin, nguồn nhân lực.

- Hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng gồm công sở làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.

- Nguồn tài chính gồm các nguồn thu chi để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý thị trường chứng khoán.

- Hệ thống công nghệ thông tin là bộ phận hết sức quan trọng, đặc thù trong lĩnh vực chứng khoán. Ngày nay, sự phát triển của thị trường chứng khoán mỗi



nước gắn liền với việc ứng dụng công nghệ thông tin cả góc độ thành viên thị trường và cơ quan quản lý, giám sát. Để đáp ứng được nhu cầu quản lý thị trường chứng khoán nói chung và quản lý các hành vi gian lận nói riêng thì hệ thống công nghệ thông tin phải kịp thời, có khả năng xử lý dữ liệu lớn từ nhiều nguồn, có khả năng phân tích dữ liệu đầu vào và đầu ra để phát hiện những bất thường và các hành vi gian lận.

- Nguồn nhân lực gồm đội ngũ nhân lực thực hiện, thực thi việc quản lý, giám sát thị trường chứng khoán. Ngay cả khi có hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, yếu tố con người trong quản lý là không thể thiếu. Công nghệ thông tin thực chất là sự mô phỏng hoạt động nghiệp vụ của con người, do con người tạo ra. Do đó, công nghệ thông tin sẽ được con người không ngừng nâng cấp để đáp ứng nhu cầu thực tế. Hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới cho đến hiện nay vẫn cần hoạt động phân tích của các chuyên gia sau khi hệ thống máy tính đưa kết quả phân tích để làm rõ những vấn đề mà các thuật toán không thể thực hiện thay con người.

Nhân lực là yếu tố cốt lõi để xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý thị trường. Các hoạt động quản lý các hành vi gian lận đòi hỏi nguồn nhân lực hiểu biết về thị trường chứng khoán nói chung, cách thức vận hành của thị trường chứng khoán, có kiến thức chuyên sâu về pháp luật liên quan, về các loại hành vi gian lận, về cách thức thực hiện các hành vi gian lận, có khả năng phân tích các dữ liệu thông tin đa dạng.

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán

1.5.1. Các nhân tố chủ quan

- Quy trình quản lý: Quy trình quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán cần phải chặt chẽ, đồng nhất mới có hiệu quả cao để loại bỏ các cơ hội cho hành vi gian lận. Một quy trình logic, liên kết chặt chẽ giữa các cấp quản lý, giám sát sẽ đảm bảo thực hiện các nội dung quản lý liền mạch và thông suốt. Hiện nay quy trình quản lý có thể thực hiện 2 cấp hoặc 3 cấp. Quản lý 2 cấp bao gồm Ủy ban chứng khoán nhà nước và tổ chức tự quản (Sở giao dịch chứng khoán hoặc Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán). Quản lý 3 cấp sẽ bao gồm Ủy ban chứng khoán nhà nước, tổ chức tự quản và công ty chứng khoán. Tuy nhiên, điều quan trọng là khả năng các cấp quản lý này có thể quản lý được tất cả các nội dung, thu thập được các nguồn



thông tin đa dạng, phản hồi một cách đầy đủ và khách quan hay không. Vì vậy, một quy trình quản lý chặt chẽ, toàn diện, thống nhất là hết sức quan trọng cho hiệu quả quản lý phòng ngừa và hạn chế hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán.

- Đội ngũ nhân lực của cơ quan quản lý: Đội ngũ nhân lực là yếu tố cốt lõi để xây dựng và thực thi việc quản lý đối với thị trường chứng khoán. Đội ngũ nhân lực phải có đủ năng lực, trình độ mới đáp ứng được việc theo dõi, giám sát thị trường, phát hiện và xử lý các gian lận. Đặc biệt, phải có tư cách đạo đức nghề nghiệp đáp ứng tính công bằng, minh bạch trong thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi gian lận. Tránh các hiện tượng thỏa hiệp vì lợi ích cá nhân, làm tổn hại đến niềm tin của các nhà đầu tư và sự ổn định của thị trường chứng khoán.

- Phương pháp và kỹ thuật giám sát: Phương pháp và kỹ thuật giám sát cần đánh giá khả năng tác động đến thị trường chứng khoán của các yếu tố bất thường xuất hiện trong kết quả giám sát giao dịch; Xác định các tham số để gán cho các thuật toán xác định tiêu chí giám sát giao dịch; Xác định các yếu tố xây dựng tiêu chí cảnh báo sớm; Đánh giá khả năng tác động liên thông giữa các thị trường chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán cơ sở, sự tác động giữa các sản phẩm tài chính trên thị trường chứng khoán, sự ảnh hưởng giữa các thị trường chứng khoán trong nước với các thị trường chứng khoán khác; Đánh giá các yếu tố vĩ mô toàn thị trường.

Hệ thống Tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán cần đảm bảo thị trường chứng khoán được vận hành ổn định, công bằng. Với bộ tiêu chí giám sát, cơ chế phát hiện những giao dịch có khả năng gây lỗi hệ thống, cơ chế phát hiện giao dịch bị lỗi, giao dịch có tính chất đột biến làm ảnh hưởng lớn đến thị trường. Có khả năng phát hiện thao túng thị trường, hệ thống có các mô hình có khả năng tự động cảnh báo các giao dịch thao túng trực tuyến, kết hợp với các phân tích không trực tuyến (ví dụ thông tin từ báo cáo tài chính quý, năm, phân tích hành vi, phân tích xu thế...) để giúp cơ quan quản lý hình thành các thanh tra, kiểm tra thực tế, có khả năng kết nối với các thông tin khác như tin công bố, tin từ các thành viên thị trường để hỗ trợ giám sát viên.

- Hệ thống công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin luôn là một yếu tố quan trọng đối với hoạt động và sự phát triển của thị trường chứng khoán.

Hệ thống công nghệ thông tin không chỉ giúp xác nhận, thực hiện các giao dịch chứng khoán mà còn giúp phát hiện các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán. Trong đó, thông tin chính là yếu tố đầu vào, giá cả và khối lượng giao dịch chứng khoán là yếu tố đầu ra. Hệ thống công nghệ thông tin phải có khả năng tổng hợp các



nguồn thông tin đa dạng, xử lý và đưa ra cảnh báo chính xác. Đối với quản lý các hành vi gian lận trên thị trường chứng khoán, hệ thống công nghệ thông tin cần đảm bảo có những yếu tố sau:

+ Có khả năng thu thập và xử lý dữ liệu lớn, liên tục.

+ Có khả năng tự động hóa cao, cảnh báo tự động

+ Có thể tái tạo lại diễn biến thị trường phục vụ quá trình phân tích, kiểm tra

+ Cho phép tiếp cận được thông tin về những giao dịch cụ thể hoặc vị thế cụ thể của các nhà đầu tư, các thông tin khác liên quan đến các giao dịch các nhân.

Khi hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng được những tiêu chí trên, các giao dịch nội gián, thao túng giá... sẽ có thể được giám sát, phát hiện một cách hiệu quả, kịp thời. Các giao dịch có nguy cơ gây tổn hại thị trường có thể được cảnh báo sớm, giúp phòng ngừa và hạn chế các hành vi gian lận.

1.5.2. Các nhân tố khách quan

- Khung pháp lý: Những quy định của pháp luật về các nội dung gắn liền với mô hình giao dịch chứng khoán, cơ chế giao dịch chứng khoán, các hành vi vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán là cơ sở quan trọng để xây dựng hệ thống quản lý, giám sát giao dịch, xác định các mức ngưỡng giới hạn giữa hành vi bình thường và hành vi vi phạm. Một khung pháp lý đầy đủ, toàn diện, chi tiết, có tính tiên lượng, phù hợp với nhu cầu phát triển thị trường sẽ đảm bảo các chế tài bảo vệ các chủ thể tham gia thị trường. Ví dụ việc quy định các hành vi gian lận có tính chất nghiêm trọng sẽ bị xử phạt hình sự thì phải có hướng dẫn chi tiết cụ thể như thế nào là hành vi gian lận có tính chất nghiệm trọng. Nếu không chi tiết, đầy đủ và có tính tiên lượng thì sẽ dẫn đến việc không có căn cứ cụ thể để xử lý, dẫn đến việc xử lý không đúng mức độ hành vi gian lận hoặc bỏ sót tội phạm.

- Các nhà đầu tư: Sự hiểu biết, nhận thức của nhà đầu tư về thị trường chứng khoán và các giao dịch chứng khoán là rất quan trọng trong phòng ngừa và hạn chế hành vi gian lận. Khi các nhà đầu tư tìm hiểu kỹ về chứng khoán, có kiến thức để đọc và phân tích thông tin, tình hình sức khỏe doanh nghiệp thì ít nguy cơ bị lừa đảo bởi các tay thao túng. Ngoài ra, khi các nhà đầu tư được cung cấp hoặc đào tạo nhiều hơn về nhận biết các hành vi gian lận thì sẽ làm hạn chế động lực thực hiện của các đối tượng có hành vi gian lận. Trên thực tế, có hai đối tượng nhà đầu tư là nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức. Nhà đầu tư tổ chức là đối tượng có trình độ chuyên môn

Xem tất cả 233 trang.

Ngày đăng: 09/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí