CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay khách hàng cá nhân và rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Cho vay khách hàng cá nhân
1.1.1.1. Khách hàng cá nhân và đặc điểm khách hàng cá nhân
a) Khách hàng cá nhân
Khách hàng của một doanh nghiệp là một tập hợp những cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp... có nhu cầu sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó của mình.
Khách hàng cá nhân của ngân hàng là “một tập hợp những cá nhân có nhu cầu sử dụng dịch vụ mà ngân hàng cung ứng và mong muốn được thỏa mãn nhu cầu đó của mình”.
b) Đặc điểm khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân là tập hợp các cá nhân hay hộ gia đình có nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như: gửi tiền tiết kiệm, vay mua nhà, mua ôtô,…. Trong những năm gần đây nhóm khách hàng này trở thành mục tiêu định hướng phát triển của các NHTM Việt Nam song để có thể khai thác hết thị trường tiềm năng này không phải là một điều dễ dàng bởi số lượng khách hàng phân bổ rộng khắp, có sự khác nhau về tuổi tác, giới tính, thu nhập, lối sống, sở thích, cùng với nhu cầu hết sức đa dạng và phức tạp. Ngân hàng không thể đáp ứng hết tất cả các nhu cầu của khách hàng bởi vậy họ phải tìm ra đoạn thị trường phù hợp với mình. Hiện nay có rất nhiều phương thức phân đoạn thị trường cho nhóm khách hàng cá nhân và dưới đây là một số ví dụ điển hình.
Bảng 1.1. Một số tiêu thức phân đoạn thị trường khách hàng cá nhân
Độ tuổi | Địa lý | Quốc tịch | Giới tính | |
Cao | Thanh thiếu niên | Thành thị | Người Việt Nam | Nam |
Trung bình | Trung niên | Nông thôn | Người nước ngoài | Nữ |
Thấp | Nghỉ hưu | Miền núi |
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Quảng Ninh - 1
- Quản lý rủi ro tín dụng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nam Á - Chi nhánh Quảng Ninh - 2
- Nguyên Nhân Của Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Thứ Nhất, Nhóm Nguyên Nhân Khách Quan
- Quy Trình Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Tỷ Trọng Các Tiêu Chí Đánh Giá Trong Mô Hình Điểm Số Tín Dụng Fico
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
(Nguồn: Dương Hữu Hạnh (2013), Quản lý rủi ro ngân hàng)
Có thể thấy tiêu thức Độ tuổi đang được sử dụng phổ biến trong phân đoạn thị trường khách hàng cá nhân hiện nay. Bởi độ tuổi của khách hàng cá nhân ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu nhu cầu, sự thay đổi kết cấu nhu cầu sản phẩm dịch vụ và cả về cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng cá nhân. Chẳng hạn dựa vào mô hình trên, đối với lứa tuổi thanh thiếu niên đặc biệt là thanh niên thì nhu cầu đối với các sản phẩm dịch vụ cho vay (vay tiền du học, vay tiền đóng học,…) hay các sản phẩm dịch vụ thanh toán (thẻ ATM, chuyển tiền,…) là rất cao, hay với lứa tuổi thiếu niên dù họ chưa có được thu nhập cho bản thân nhưng ngân hàng cũng có thể khai thác thông qua tâm lý của các bậc phụ huynh bởi cuộc sống ngày càng phát triển, mức sống ngày càng gia tăng và việc quan tâm chăm sóc con cái ngày càng được các bậc phu huynh quan tâm và họ sẵn sàng chi trả cho những sản phẩm dịch vụ có lợi nhất cho con em của mình, chính vì vậy ngân hàng có thể coi đây là thị trường tiềm năng với các sản phẩm dịch vụ liên quan đến bảo hiểm và tích lũy. Song khi bước vào lứa tuổi trung niên thì nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ cho vay có xu hướng giảm xuống và thay vào đó họ nghiêng về các sản phẩm dịch vụ tiết kiệm, bảo hiểm, đầu tư nhiều hơn. Bởi khi đó nhóm tuổi này đã có thu nhập ổn định, họ muốn có những hoạt động đầu tư lớn nhằm gia tăng thu nhập hay lại có xu hướng tiết kiệm nhằm hưởngtiền lãi khi trở nên già đi, hay giảm bớt gánh nặng chi trả khi có tình huống xấu như bệnh tật, tai nạn,.. thì họ tìm đến các sản phẩm liên quan đến bảo hiểm nhiều hơn.
Nhìn nhận quan điểm này theo tiêu thức giới tính, có thể thấy xu hướng hiện nay của nền kinh tế là sự tăng lên nhanh chóng của lực lượng lao động nữ giới, họ ngày càng kiếm được thu nhập cao, có địa vị trong xã hội và là trụ cột trong gia đình, chính những yếu tố này đã ảnh hưởng không nhỏ đến cung cầu và cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Nếu những năm trở về trước sự bất bình đẳng giới tính giữa nam và nữ còn căng thẳng thì tiêu thức này ít được sử dụng, nhưng hiện tại với xu hướng thay đổi của xã hội về mọi mặt đặc biệt là sự nhìn nhận về những đóng góp của nữ giới đã buộc các nhà quản trị ngân hàng phải có sự thay đổi và tổ chức nghiên cứu nghiêm túc hơn đối với xu thế thay đổi này.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
a) Cho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 thì: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay là một giao dịch dân sự giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao quyền sử dụng tiền cho bên đi vay trong một thời gian nhất định. Khi đến hạn trả nợ, bên đi vay cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên cho vay theo các điều kiện đã thỏa thuận.
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là một bộ phận của hoạt động cho vay trong kinh doanh ngân hàng, trong đó, khách hàng vay vốn là các cá nhân, hộ ục vụ mục đích mua nhà, xây sửa nhà, mua ô tô, mua trang thiết bị gia đình, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn.
b) Đặc điểmcho vay khách hàng cá nhân của NHTM
Thứ nhất, hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có địa bàn sinh sống khá rộng, số lượng khách hàng lớn khiến cho ngân hàng khó có thể kiểm soát chặt chẽ từng khoản vay, hồi nợ.
Thứ hai, cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn cố tình sử dụng vốn sai mục đích, có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do biến động về tình trạng sức khỏe, công việc...
Thứ ba, quy mô các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao đồng thời rủi ro của các ất cao. Do vậy, đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất so với các khoản cho vay khác của ngân hàng thương mại (NHTM).
1.1.1.3. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân đối với ngân hàng thương mại
+ Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Bên cạnh đó, lãi suấ ợc áp dụng linh hoạt theo hình thức cố định hay thả nổi. Vì thế khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn và lãi ợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt khác, vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập trung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ
động trong việc hoàn trả gốc lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.
Tín dụng ngân hàng giúp cho các cá nhân có nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ ạt được mục đích được dễ dàng hơn. Khi vốn tự có chưa đủ trang trải toàn bộ chi phí mua sắm thì vay vốn ngân hàng là giải pháp tốt nhất để có thể sở hữu nhà, xe cho riêng mình, giúp khách hàng sớm thực hiện được ước mơ, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
+ Đối với ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt, phải luôn nỗ lực tìm kiếm và huy động được những nguồn vốn trong xã hội, từ đó đẩy mạnh cho vay và đầu tư kiếm lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không quyết định sự thành bại trong hoạt động của ngân hàng. Hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên lợi nhuận tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro, ngân hàng thu được mức lợi suất cao hơn so với các hoạt động cho vay khác.
+ Đối với nền kinh tế
Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do đặc điểm cho vay KHCN là quy mô rộng, khách hàng đa dạng nên với vai trò là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò là cầu nối cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người cần vốn để đầu tư. Vì thế ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của tiền là “tiền có giá trị thời gian”. Các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu tư cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn, giúp tăng trưởng, phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Hoạt động cho vay KHCN góp phần mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật theo xu hướng mới nhất của thế giới. Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm… làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu quả, đủ trang trải cho khoản lãi ngân hàng giúp các cá nhân tích cực cập nhật và đổi mới công nghệ góp phần phát triển kinh doanh, phát triển nền kinh tế, xã hội.
1.1.1.4. Các phương thức cho vay khách hàng cá nhân
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá nhân bao gồm: Vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.
a) Vay tiêu dùng
Là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như: xây nhà, sửa nhà, mua xe ô tô, mua sắm trang thiết bị gia đình, du học, chữa bệnh, cưới hỏi,..
b) Vay sản xuất kinh doanh
Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình như: Bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng.
* Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, cho vay khách hàng cá nhân chủ yếu bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay trả góp, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay theo hạn mức tín dụng.
a) Cho vay từng lần
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và Ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết: Ký hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, đây là hình thức cho vay theo món khi khách hàng có nhu cầu.
b) Cho vay trả góp
Đây là hình thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay. Thông thường các khoản vay này là các khoản vay trung và dài hạn. Hình thức chi trả như sau:
- Gốc trả hàng tháng/quý thì tổng nợ gốc được chia đều cho các tháng/quý còn lãi được trả hàng tháng/quý theo dư nợ giảm dần.
- Gốc và lãi trả niên kim với các khoản tiền bằng nhau.
c) Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là phương thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định, khách hàng có thể chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của khách hàng tới một hạn mức nhất định, trong thời gian nhất định đã cấp. Thông thường khách hàng vay vốn ngắn hạn. Hiện nay, phương thức cho vay này đang được các NHTM thực hiện ngày càng rộng rãi bởi tính ưu việt của nó.
d) Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà Ngân hàng và khách xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức tín dụng đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.
* Căn cứ biện pháp đảm bảo khoản vay
Theo tiêu thức này, cho vay khách hàng cá nhân chủ yếu bao gồm: 1/Cho vay có tài sản đảm bảo và 2/ cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp). Trong cả hai hình thức cho vay đều có kỳ hạn linh hoạt: Ngắn hạn hoặc trung và dài hạn.
a) Cho vay có tài sản đảm bảo
Là loại cho vay mà Ngân hàng đưa ra điều kiện khách hàng vay phải thế chấp tài sản, cầm cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba phù hợp với quy định của ngân hàng.
b) Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp)
Là loại cho vay mà Ngân hàng không yêu cầu tài sản đảm bảo, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa trên uy tín của bên thứ ba. Đây là phương thức cho vay chủ yếu áp dụng đối với các khách hàng truyền thống, lâu năm và có uy tín.
Ngoài các cách phân loại trên còn có một số cách phân loại khác về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Theo Basel II (2014): “Rủi ro tín dụng đơn giản được định nghĩa là khả năng bên vay hay đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã thỏa thuận”.
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
“Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN mang đầy đủ các đặc điểm trên nhưng là rủi ro xảy ra trong quá trình ngân hàng cho các khách hàng cá nhân vay vốn.
Như vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn của định chế tài chính do khách hàng không thực hiện đúng các cam kết trên hợp đồng tín dụng ngoài dự kiến.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong cho
nghĩa rất lớn trong việc thiết lập chính sách, quy trình và mô hình tổ chức quản lý tín dụng. Phân loại rủi ro tín dụng giúp nhận biết đầy đủ các yếu tố và giai đoạn gây ra rủi ro. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có thể được phân loại như sau:
Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay đơn lẻ hoặc từng khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh từ những hạn chế, thiếu sót trong quá trình tác nghiệp như thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn, giải ngân, kiểm soát sau vay… Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn đối nghịch (do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi quyết định tín dụng); rủi ro bảo đảm; rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục tín dụng: Do những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Theo mức độ tổn thất
- Rủi ro đọng vốn (do không hoàn trả nợ đúng hạn): khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả hoặc gặp phải rủi ro nên không thể thanh toán khoản nợ đúng hạn.
- Rủi ro mất vốn (do không có khả năng trả nợ): ngân hàng không thu được các khoản gốc và lãi của khoản vay do người vay cố ý không trả nợ hoặc mất khả năng trả nợ, buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Rủi ro mất vốn làm tăng chi phí nợ khó đòi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng rủi ro tín dụng gia tăng.