CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC NINH
3.1 Định hướng nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh đến năm 2025
3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh đến năm 2025
Tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN theo nguyên tắc cân đối tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn, đảm bảo an toàn sử dụng vốn, sử dụng vốn có hiệu quả kinh doanh. Phấn đấu tỷ lệ thu tín dụng, thu ngoài tín dụng đạt mức hoàn thành kế hoạch để nâng cao năng lực tài chính cho chi nhánh tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh các năm tiếp theo được ổn định và bền vững. Thực hiện định hướng chung của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Bắc Ninh sẽ đẩy mạnh hoạt động cho vay KHCN trong các năm tiếp theo. Quan điểm phát triển cho vay KHCN trên nguyên tắc: Mở rộng cho vay KHCN đi đôi với bảo đảm chất lượng cho vay, phát triển cho vay KHCN trong phạm vi kiểm soát và quản lý cho vay; Mở rộng danh mục sản phẩm cho vay KHCN, nâng cao chất lượng Ngân hàng sản phẩm dịch vụ, cung ứng sản phẩm dịch vụ hoàn hảo, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đảm bảo sự phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả, đồng thời thực hiện tuân thủ đúng pháp luật, các quy định, quy chế liên quan.
Tiếp tục phát triển khách hàng theo chiều sâu, mở rộng và xây dựng mối quan hệ theo hướng hợp tác toàn diện, nâng cao số lượng, tần suất và hiệu quả của giao dịch. Tập trung phục vụ tốt các khách hàng trọng tâm, cốt lão và phát triển khách hàng mới theo đúng phân khúc khách hàng đã lựa chọn.
Chú trọng chất lượng sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc khách hàng, đơn giản hóa các thủ tục giao dịch, hỗ trợ khách hàng lên kế hoạch cho tương lai, gắn chặt lợi ích của khách hàng với mọi hoạt động kinh doanh của Vietcombank Bắc Ninh.
Phát triển các gói sản phẩm hướng tới khách hàng mục tiêu nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là khách hàng trọng tâm, cốt lõi. Đầu tư cho
các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và hệ thống hạ tầng công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm và tối ưu hóa quy trình hoạt động. Đảm bảo không ngừng gia tăng số lượng khách hàng, cũng như đa dạng hóa các sản phẩm cho vay KHCN và phát triển dịch vụ trọn gói gắn kèm (mở TK, thẻ ATM, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng quốc tế, Digibank, bảo hiểm...) nâng cao tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng..
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Lệ Nợ Quá Hạn Tín Dụng Khcn Của Vietcombank Bắc Ninh
- Kết Quả Chấm Điểm Xếp Hạng Tín Dụng Khách Hàng Cá Nhân Tại Vietcombank Bắc Ninh
- Hạn Chế Trong Hoạt Động Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Đối Với Khcn Tại Vietcombank Bắc Ninh
- Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 16
- Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh - 17
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng trên các khía cạnh: hoàn thiện chuẩn hóa thủ tục quy trình cấp Cho vay khách hàng cá nhân theo hướng nhanh gọn thuận tiện, tuân thủ cam kết khách hàng theo đúng tiêu chuẩn ISO (thời gian, thủ tục giấy tờ...) mặt khác vẫn đảm bảo kiểm soát được rủi ro.
Xây dựng được đội ngũ cán bộ với phong cách phục vụ chuyên nghiệp, tận tâm và chất lượng cao, đạo đức tốt nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động Cho vay khách hàng cá nhân trong giai đoạn tới.
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh đến năm 2025
Mục tiêu trọng tâm trong công tác QTRRTD đối với KHCN tại Vietcombank Bắc Ninh là kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng cá nhân phù hợp với quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, theo hướng tăng dư nợ khách hàng cá nhân thuộc đối tượng hoạt động hiệu quả, có tiềm năng phát triển tốt, hạn chế dư nợ của nhóm khách hàng thuộc đối tượng 2, giảm dần dư nợ của nhóm khách hàng đối tượng 3, tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng tín dụng tốt, không để phát sinh nợ xấu, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 theo định hướng của Trụ sở chính.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh mong muốn nhưng vẫn giữ được rủi ro trong giới hạn cho phép, Vietcombank Bắc Ninh cần phải tăng cường công tác quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Trong thời gian tới, định hướng công tác QTRRTD KHCN của chi nhánh như sau:
- Giảm thiểu rủi ro tín dụng cá nhân trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng nhưng đảm bảo tăng trưởng tín dụng cá nhân theo chính sách và định hướng của ngân hàng đã đề ra, đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững
và kiểm soát được rủi ro. Trần tăng trưởng tín dụng năm 2021 của Chi nhánh được phê duyệt là 10,8%, trong đó, chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ KHCN là 17,5%. Cụ thể dư nợ KHCN cuối năm 2020 đạt 2.230 tỷ đồng, chỉ tiêu cuối năm 2021 là 2.620 tỷ đồng, tăng thêm 390 tỷ đồng so với 2020.
- Cơ cấu tín dụng KHCN: đa dạng hóa danh mục cho vay KHCN, khuyến khích cho vay theo sản phẩm chuẩn của Tổng gián đốc Vietcombank ban hành (dư nợ sản phẩm chuẩn phấn đấu duy trì 60% trên tổng dư nợ KHCN); kiểm soát quy mô cho vay theo kỳ hạn, dư nợ ngắn hạn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh duy trì mức trên 60% tổng dự nợ KHCN, phấn đấu đạt 70%.
- Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng cá nhân thông qua nâng cao chất lượng thẩm định, tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
- Cải thiện phương pháp đo lường, kiểm soát và hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng để hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động tín dụng và công tác quản lý rủi ro đối với KHCN.
- Tăng cường tổ chức công tác đào tạo, thực hành để nâng cao nhận thức, vai trò của công tác phòng ngừa và quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân, chú trọng đến những kinh nghiệm thực tiễn về quản trị rủi ro của những nước tiên tiến và những nước có điều kiện kinh tế xã hội tương tự Việt Nam.
- Cơ chế xử lý nợ xấu phù hợp thực tế, hiệu quả, đảm bảo sự phối hợp của khách hàng trong quá trình xử lý, nhằm giảm thiểu tối đa tổn thất xảy ra.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân và hướng đến các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân.
- Tăng cường công tác quản trị rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ. Kiện toàn chức năng kiểm tra, giám sát theo thông lệ quốc tế tốt nhất đối với RRTD cá nhân. Triển khai toàn diện, hiệu quả hiệu lực hoạt động của ban kiểm tra nội bộ.
- Hoàn thiện và triển khai các quy trình quy chế nội bộ: Triển khai có hiệu quả các quy định, quy chế về quản lý cán bộ, bộ tiêu chuẩn đạo đức... nhằm tạo động
lực cho Vietcombank. Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện, ban hành các quy trình, quy chế về nghiệp vụ vốn, bán lẻ, tín dụng, tài chính kế toán...
Ngoài ra để đạt được kế hoạch theo định hướng phát triển giai đoạn 2020- 2025 Vietcombank Bắc Ninh còn đề ra các nhiệm vụ về công tác đào tạo, công nghệ thông tin, rà soát và củng cố hoạt động của các phòng giao dịch, hiệu quả đầu tư, rà soát công tác an sinh xã hội.
- Nâng cao chất lượng cho vay đối với KHCN, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu tối đa luôn thấp hơn 1%, tỷ lệ nợ quá hạn luôn thấp hơn 3% và thấp hơn tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trung bình toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Đảm bảo thu nợ gốc lãi đầy đủ đúng hạn, giảm số trích DPRR, giảm lãi treo nâng cao doanh lợi từ Cho vay khách hàng cá nhân.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá lại mức độ rủi ro của khách hàng cá nhân để có kế hoạch sàng lọc, giảm hạn mức tín dụng và rút giảm nhanh dư nợ đối với khách hàng yếu kém, có nhiều rủi ro.
- Đối với những khách hàng cá nhân đã được hệ thống cảnh báo thì cần phải cập nhật thông tin khách hàng liên tục, thường để rủi ro được giảm thiểu tối đa và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Giám sát chặt chẽ khách hàng cá nhân liên tục có nợ quá hạn dưới 10 ngày, tuyệt đối không để phát sinh nợ nhóm 2, nợ xấu.
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh
Quản trị rủi ro tín dụng là một công việc khó khăn, phức tạp đòi hỏi các NHTM phải không ngừng hoàn thiện. Đây là một quá trình liên tục trong một NHTM nên để hiệu quả hoạt động bền vững thì nhất thiết không ngừng đề ra các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa hiệu quả của hoạt động này. Sau đây xin đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh.
3.2.1 Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát sau khi cho vay
Một khoản vay có hiệu quả sẽ phụ thuộc không ít vào việc kiểm tra tín dụng. Ngay cả đối với các khoản vay tốt nhất cũng cần có một số kiểm tra nhất định, định kỳ để đảm bảo nó đang hoạt động theo dự kiến, tình trạng của khoản vay không xấu đi. Vì vậy, giai đoạn này mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu rủi ro trước khi nó xảy ra, gây hậu quả nặng nề với phần vốn vay. Tuy nhiên, hiện nay công tác này vẫn còn được thực hiện một cách đối phó cho đủ thủ tục quy định nên hiệu quả kiểm tra không cao.
Hiện tại, không chỉ Vietcombank Bắc Ninh mà ở nhiều ngân hàng, công tác kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi cho vay vẫn còn xem nhẹ, việc thực hiện chỉ mang tính hình thức, thủ tục. Cán bộ thẩm định cần luôn chủ động giám sát việc sử dụng vốn vay, quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, cập nhật thông tin về tình hình tài chỉnh, sản xuất kinh doanh, biến động thị trường để có biện pháp quản lý vốn hiệu quả.
Khác biệt giữa ho vay KHCN và KHDN là KHCN khó quản lý dòng tiền hơn vì đặc thù chủ yếu kinh doanh sử dụng tiền mặt, nhiều khoản vay nhỏ lẻ. Do vậy, cán bộ cần thường xuyên liên hệ khách hách hàng, kiểm tra thực tế hoạt động kinh doanh là cách làm hiệu quả để nắm bắt thông tin, tình hình tài chính của khách hàng. Các vấn đề cần phải xem xét sau khi cho vay:
+ Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng xem việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không Nêu rõ nguyên nhân gây ra sai lệch.
+ Mô tả thực tế sử dụng vốn vay so với các chứng từ đã xuất trình hoặc dự kiến ban đầu.
+ Ngân hàng phải quản lý được nguồn doanh thu của khách hàng kinh doanh. Trong hợp đồng tín dụng phải thỏa thuận được với khách hàng việc chuyển doanh thu và sử dụng các dịch vụ tại Vietcombank Bắc Ninh, qua đó vừa kiểm soát được nguồn trả nợ, vừa tăng thêm phí dịch vụ thu được.
+ Kiểm tra tình trạng của tài sản thế chấp/cầm cố tại thời điểm kiểm tra.
Việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn sau khi cho vay cần phải được thực hiện một cách nghiệm ngặt và cán bộ tín dụng cần phải thực hiện tốt giai đoạn này trong quy trình. Nếu có các dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán khoản vay thì cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.
Ban lãnh đạo Chi nhánh cần sát sao hơn nữa trong việc đôn đốc các cán bộ thực hiện việc kiểm tra, giám sát sau cho vay đối với các khách hàng cá nhân mình đang quản lý theo đúng quy định của pháp luật và của Vietcombank. Định kỳ hàng tháng nên yêu cầu các cán bộ lập bảng báo cáo chi tiết các khách hàng mình đã đi kiểm tra, trong đó nêu rõ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, quá trình sử dụng vốn và tài sản bảo đảm, các dấu hiệu bất thường mà các cán bộ nhận thấy trong quá trình kiểm tra giám sát và đề xuất các phương án xử lý cụ thể để Ban lãnh đạo Chi nhánh nắm được tình hình, kịp thời đưa ra các chỉ đạo thích hợp sao cho hạn chế tối đa rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh.
Công tác kiểm tra chéo tín dụng khách hàng cá nhân không chỉ thực hiện đối với các khoản vay của Phòng giao dịch như quy định hiện tại, Chi nhánh cần thực hiện tự kiểm tra chéo với toàn bộ các khoản vay khách hàng cá nhân của phòng Khách hàng bán lẻ và phòng giao dịch, để kịp thời rà soát, đánh giá chất lượng tín dụng. Việc kiểm tra chéo cần tập trung vào yếu tố chất lượng tài sản bảo đảm và dấu hiệu đảo nợ (nếu có).
Ngoài ra, khi có sự thay đổi về nhân sự trong việc chuyển giao hồ sơ từ cán bộ tín dụng này sang cán bộ tín dụng khác thì cần phải quy định cụ thể trách nhiệm bàn giao, nội dung bàn giao. Có thể quy định việc lập sổ nhật ký tín dụng về các lần phát vay, thu nợ, biến động tài sản đảm bảo, tình hình kinh doanh và tài chính để đảm bảo sự liên tục, thuận tiện trong việc theo dõi và chuyển giao hồ sơ giữa các cán bộ tín dụng.
3.2.2 Tổ chức thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro
Bên cạnh mục đích quản lý rủi ro, việc quản lý danh mục tiền vay còn cho phép đưa ra những định hướng đầu tư có lợi cho Ngân hàng. Bằng việc phân tích danh mục tiền vay, Ngân hàng có thể đánh giá được ngành hàng nào, sản phẩm nào, khách hàng nào thì cho vay có hiệu quả, an toàn và thích hợp với đặc thù của Ngân hàng tại mỗi địa phương và trong từng thời kỳ khác nhau. Hiện nay, Vietcombank Bắc Ninh đã có những sản phẩm phù hợp với đặc thù vùng miền như sản phẩm cho vay mua máy móc, thiết bị làm đồ gỗ, thủ công mĩ nghệ, làm giấy... Cần tích cực phát triển thêm những sản phẩm khác như cho vay ô tô, cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh…vv. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển bán lẻ như định hướng của Vietcombank Bắc Ninh. Vietcombank Bắc Ninh cần đẩy mạnh phát triển sản phẩm cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên đổ lương qua Vietcombank. Lập danh mục tiền vay chiến lược là công việc đầu tiên trong quản lý danh mục tiền vay. Thông qua chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong ngắn hạn và dài hạn, triển vọng môi trường kinh doanh, sự phân tích danh mục tiền vay hiện tại và khả năng chịu đựng rủi ro của Ngân hàng để xác định mục tiêu của danh mục bao gồm (1) chất lượng danh mục, (2) cơ cấu danh mục, (3) tỷ lệ tăng trưởng và (4) lợi nhuận dự kiến.
(1) Chất lượng danh mục: Tùy thuộc vào từng thời điểm mà Chi nhánh nên đặt ra yêu cầu về chất lượng tài sản có khác nhau. Thông qua hệ thống các tiêu chí phê duyệt khoản vay, Chi nhánh sẽ kiểm soát chất lượng tài sản và có định hướng hoạt động cho vay đối với từng nhóm khoản vay và/hoặc từng danh mục. Trong trường hợp mong muốn nâng cao chất lượng tài sản và giảm thiểu rủi ro, chi nhánh nên thắt chặt các điều kiện cho vay. Ngược lại, nếu chiến lược kinh doanh đặt ra là mở rộng tăng trưởng tín dụng thì Chi nhánh nên nới lỏng những tiêu chuẩn áp dụng
- theo đó chất lượng danh mục sẽ giảm sút và độ rủi ro tiềm tàng sẽ gia tăng. Ví dụ, chi nhánh nên mở rộng cho vay đối với lĩnh vực tiêu dùng tập trung cho vay mua ô tô, hạn chế hoặc ngừng cho vay kinh doanh vận tải hoặc giảm thời gian vay vốn đối với cho vay mua nhà đất...
(2) Cơ cấu danh mục: Mục tiêu về cơ cấu danh mục sẽ kiểm soát mức độ tập trung của danh mục theo từng lĩnh vực kinh doanh, loại khách hàng, sản phẩm khu vực địa lý… Kế hoạch định kỳ cần chỉ ra những lĩnh vực nào cần thu hẹp hay mở rộng ở mức độ bao nhiêu. Một danh mục có sự tập trung cao vào một số ít khách hàng, trong vài ngành nhất định sẽ chứa đựng rủi ro tiềm tàng rất cao.
(3) Tỷ lệ tăng trưởng: Căn cứ vào điều kiện và mức độ cạnh tranh của thị trường, năng lực cho vay (vốn, chuyên môn…) và khả năng chịu rủi ro, chi nhánh sẽ đặt ra mục tiêu tỷ lệ tăng trưởng trong từng thời kỳ, đảm bảo đạt mức tỷ lệ tăng trưởng đề ra cả năm, giai đoạn.
(4) Lợi nhuận dự kiến: Lợi nhuận dự kiến của danh mục phụ thuộc vào chính sách định giá (lãi suất cho vay).
3.2.3 Tăng cường công tác xử lý nợ
Tăng cường công tác trích lập dự phòng rủi ro và xử lý tài sản đảm bảo: Trong trường hợp khi các phương pháp tài trợ rủi ro khác chưa phát huy hiệu quả thì sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng vẫn là công cụ được Ngân hàng sử dụng làm giảm thiểu RRTD trong Ngân hàng. Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc ngân hàng cho vay hạch toán chuyển những rủi ro từ nội bảng ra ngoại bảng. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro được thực hiện theo Quyết định số 493/QĐ/NHNN và sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN.
Hàng quý, phòng Quản lý rủi ro căn cứ vào hệ thống chấm điểm tín dụng, dựa vào báo cáo CIC, căn cứ vào tình trạng các khoản vay tại Vietcombank Bắc Ninh sẽ tiến hành phần loại nợ và trình Ban giám đốc về số trích lập dự phòng dự kiến. Ban giám đốc xem xét và tiến hành trích lập dự phòng theo đúng quy định. Vietcombank Bắc Ninh cần đánh giá thường xuyên và phân loại nợ chính xác trên toàn hệ thống. Có quy định cụ thể; có chế tài đảm bảo các chi nhánh phải thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định cũng như kiểm tra, rà soát thường xuyên việc trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo nguồn xử lý rủi ro tín dụng giúp hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống diễn ra bình thường trong trường hợp xảy ra rủi ro