Đề Xuất Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Quản Lý Nhà Nước Đối Với Nợ Xấu Của Hệ Thống Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam 49043


lý và cơ sở thực tiễn. Cơ sở pháp lý cho hoạt động QLNN được thể hiện b ng các văn bản pháp luật do Quốc hội và Nhà nước ban hành bao gồm các bộ Luật, Nghị định, Thông tư có các quy định liên quan đến hoạt động QLNN, cụ hơn nữa là hoạt động quản lý nợ xấu của các NHTM.

Thứ sáu, hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Bên cạnh đó, phía NHNN tích cực triển khai các biện pháp khác nhau để phòng ngừa rủi ro và giúp các NHTM có thể xử lý hiệu quả nợ xấu b ng việc xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách rõ ràng và tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động của các NHTM.

Thứ tư, hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM phải nhằm vào mục tiêu hiệu quả, bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất từ TW đến các NHNN ở các địa phương. Các phương thức quản lý nợ xấu phải linh động, hiệu quả, đảm bảo không chống chéo, không trùng l p nội dung; vận dụng tối đa nguồn lực sẵn có và không ngừng hợp tác, học tập từ các nước trên thế giới để tiếp thu và vận dung những phương án quản lý nợ xấu phù hợp với tình hình và điều kiện của Việt Nam.

Thứ năm, hoạt động quan trọng và trọng tâm nhất của NHNN đối với quản lý nợ xấu của các NHTM là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ các NHTM. Bộ phận giám sát và thanh tra bộ vừa thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra vừa thực hiện tư vấn, các bộ phận kiểm vụ và triển khai cho các NHTM trong việc nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ đánh giá, phát hiện nguy cơ phát sinh nợ xấu đối với từng loại khách hàng.

Thứ bày, quan điểm của NHNN đối với các NHTM trong quản lý nợ xấu đó là các NHTM chủ động trong việc phòng ngừa nợ xấu tại các ngân hàng. Theo đó, các NHTM phải thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của pháp luật. Các NHTM có văn bản báo cáo theo định kì gửi đến NHNN về tình hình xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng.

Thứ tám, quan điểm của NHNN trong việc mua bán, xử lý nợ xấu của các NHTM và công ty Quản lý tài sản đó là việc xử lý nợ xấu của các NHTM phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của NHTM cũng


như cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử lý nợ xấu. NHNN th t ch t quá trình mua bán xử lý nợ xấu giữa NHTM và công ty Quản lý tài sản theo Nghị quyết 42/2017/QH về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức. Xử lý nợ xấu b ng hình thức mua bán, chuyển nhượng phải phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên t c thận trọng, đảm bảo quyền lợi của của các bên và giữ vững hệ thống ngân hàng an toàn, ổn định.

4.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 231 trang tài liệu này.

4.3.1. Nhóm giải pháp môi trường pháp lý về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại

Xuất phát từ cơ sở lý luận đã trình bày trên đây, tác giả đề xuất một số giải pháp nghiên cứu môi trường pháp lý nh m hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM như sau:

Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 1669272396 - 17

Thứ nhất, NHNN cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện khung khổ pháp lý về mua bán nợ tham gia xử lý nợ xấu hiệu quả, triệt để trong các giai đoạn tiếp theo.

NHNN cần hoàn thiện các quy định, chính sách về hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo sự tham gia vốn hợp lý của chủ đầu tư trong các dự án đầu tư; tăng cường sự giám sát công khai, minh bạch của thị trường, nhà đầu tư và người gửi tiền vào hoạt động tín dụng của các NHTM. NHNN cần chủ động kiến nghị đối với Quốc hội và Chính phủ trong việc nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung các bộ Luật như luật dân sự, luật tố tục dân sự, luật Đất đâi, luật thi hành án dân sự nh m tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thanh tra NHNN triển khai thực hiện các nghiệp vụ thanh tra, giám sát tình hình nợ xấu và xử lý vi phạm của các NHTM.

NHNN cần chú trọng tập trung việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động NHTM theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam, đây là một trong các nhân tố quan trọng để thúc đẩy, hỗ trợ tích cực cho hoạt động của NHTM phát triển ổn định, an toàn và bền vững.

Xây dựng kế hoạch, tiến độ, có biện pháp cụ thể và bố trí đủ nguồn nhân lực, vật lực để hoàn thành việc ban hành chi tiết và hướng dẫn thi hành đối với các văn


bản luật, pháp lệnh do Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã ban hành thời gian qua; cần chú trọng việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Cụ thể, việc xây dựng và ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, như sau:

Đối với nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng: Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; Nghị định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng; Nghị định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra, giám sát ngân hàng; Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật ph ng, chống rửa tiền…

Đối với thông tư: Thông tư quy định về việc phát hành chứng ch tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu; Thông tư quy định về mua bán nợ của các TCTD, quy định về đảo nợ; Thông tư quy định về trình tự thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng; Thông tư Liên tịch giữa NHNN với Bộ Xây dựng hướng dẫn khoản 2, Điều 61 Thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23 06 2010 của Chính phủ; Thông tư Liên tịch giữa Bộ Tư pháp và một số bộ liên quan về thu hồi và xử lý TSĐB để tháo gỡ khó khăn cho TCTD; một số Thông tư quy định về ngoại hối….

Thứ hai, giải pháp cải thiện công cụ chính sách tiền tệ trong quản lý hoạt động của hệ thống NHTM.

NHNN cần thực hiện các chính sách an toàn vĩ mô và đ t trong mối quan hệ phối hợp với các chính sách kinh tế khác c ng như trong việc giám sát, kiểm tra an toàn vĩ mô và vi mô, trong đó có công tác kiểm tra giám sát tình hình nợ xấu, quản lý xử lý vi phạm của các NHTM. Từ đó NHNN tạo sự đồng bộ và thống nhất trong các chính sách tiền tệ và kinh tế, xây dựng sự ổn định trong quá trình phát triển của hệ thống NHTM.

NHNN cần tăng cường sự phối hợp với cơ quan QLNN, NHTM trong việc xử lý nợ xấu, nhất là các khoản nợ của doanh nghiệp nhà nước, nợ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu doanh nghiệp theo đề án


đã được chính phủ phê duyệt để có cơ sở thúc đẩy tiến độ tái cơ cấu hệ thống NHTM.

Không ch cần có sự phối hợp tích cực giữa các bên liên quan trong lĩnh vực tiền tệ, quản lý nợ xấu NHTM, các bộ ngành, NHNN các cấp từ trung ương đến địa phương c ng cần tiếp tục có sự phối hợp ch t ch hơn nữa nh m nâng cao chất lượng quản lý nợ xấu ngân hàng c ng như công tác xử lý vi phạm của các NHTM.

NHNN phát huy được sức mạnh phối hợp giữa các bên s là cơ sở để NHNN thu thập các thông tin chính xác, kịp thời và nhận được sự hỗ trợ của các đơn vị trong công tác quản lý nợ xấu NHTM. Sự phối hợp giữa NHNN và các bộ, ngành tạo cơ sở để thực hiện kiểm soát tình hình nợ xấu NHTM, thực hiện tốt công tác xử lý vi phạm trong hoạt động tín dụng, nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng tài chính của hệ thống NHTM Việt Nam.

Cụ thể:

Đối với công cụ nghiệp vụ thị trường mở:

Củng cố và phát triển thị trường tiền tệ, không ch nh m nâng cao hiệu quả công cụ nghiệp vụ thị trường mở mà c n nh m nâng cao việc hoạch định điều hành CSTT và hiệu quả quản lý, giám sát của NHNN đối với hoạt động của các NHTM, s được phân tích và đưa thành mục riêng trong chương này.

Nâng cao hiệu quả công tác thu thập, dự báo tiền tệ, phân tích và dự báo vốn khả dụng của các NHTM (khả năng thừa hay thiếu vốn khả dụng), qua đó NHNN có thể thực hiện điều ch nh kịp thời vốn khả dụng của các NHTM, bổ sung vốn cho NHTM khi thiếu và thu trữ khi thừa; đồng thời qua kênh này NHNN s tác động đến lãi suất trên thị trường tiền tệ theo các mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ.

Thực hiện việc rà soát để sửa đổi, bổ sung ho c xây dựng ban hành mới các cơ chế, quy chế về thị trường mở theo hướng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút thành viên tham gia thị trường.

Tiếp tục nghiên cứu để phát triển hàng hoá trên thị trường theo hướng đa dạng về chủng loại và thời hạn, với các giải pháp cụ thể như: rà soát các quy định c n bất cập, trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung các nội dung cần thiết của những giấy tờ


có giá hiện có nh m tăng thêm tính hấp dẫn cho các thành viên tham gia thị trường mở khi n m giữ các giấy tờ có giá này; Nghiên cứu bổ sung một số giấy tờ có giá khác để tham gia giao dịch trên thị trường: chứng ch tiền gửi do NHTM phát hành; thương phiếu….

Đối với một số công cụ chính sách tiền tệ mang biện pháp hành chính trực tiếp (như quy định trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay ng n hạn b ng VND đối với một số lĩnh vực ưu tiên), thời gian qua đã mang lại các tác dụng tích cực đáng kể. Tuy nhiên, trong thời gian đến quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM và xử lý nợ xấu đã hoàn thành cơ bản, cần dừng các biện pháp can thiệp mang tính hành chính này, trả lại cho thị trường quyết định. Lý luận và thực tiễn cho thấy, nếu duy trì sử dụng biện pháp can thiệp mang tính hành chính (trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay ng n hạn b ng VND), s tạo ra sự ỷ lại của bên đi vay là các doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn s không cao, phát sinh nợ xấu, làm giảm sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế và hệ quả s gây sức p đối với các NHTM trong việc cấp tín dụng. Do đó, biện pháp hành chính thường mang tính chất tình thế, cấp bách nh m đạt mục tiêu cao nhất là để ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng, nếu kéo dài s không có lợi cho thị trường và cho cả nền kinh tế.

Đối với các công cụ lãi suất, tỷ giá: Việc điều hành lãi suất cần được điều ch nh ngày càng linh hoạt theo hướng thị trường và mục tiêu điều hành CSTT; và g n kết ch t ch với điều hành tỷ giá. Để hoàn thiện công cụ lãi suất, NHNN cần lựa chọn lãi suất định hướng phù hợp với điều kiện của thị trường tiền tệ ở Việt Nam hiện nay (giai đoạn đầu của phát triển, ở mức độ thấp) và dựa trên cơ sở quy định của Luật NHNN và Luật Các tổ chức tín dụng. Đối với công cụ tỷ giá, cần được tiếp tục điều hành một cách linh hoạt, bám sát theo diễn biến cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, cùng với các biện pháp cần thiết khác nh m nâng cao niềm tin đối với đồng nội tệ, hạn chế tình trạng đô la hoá.

Đối với công cụ tái cấp vốn: Thực chất công cụ tái cấp vốn của NHNN nh m hỗ trợ tạm thời sự thiếu hụt về nguồn vốn ng n hạn trong quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM theo nguyên t c hoàn trả. Do đó, tiếp tục nâng cao vai


trò của công cụ tái cấp vốn nh m hỗ trợ tạm thời sự thiếu hụt về nguồn vốn ng n hạn trong quá trình hoạt động kinh doanh của các NHTM thông qua các hình thức như: cấp tín dụng ng n hạn; cung ứng phương tiện thanh toán; là người cho vay cuối c ng đối với các NHTM. Lãi suất trong cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu bao gồm: lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất này cần được điều ch nh linh hoạt hơn, không ch căn cứ theo diễn biến thị trường mà c n căn cứ vào mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ.

Thứ ba, giải pháp ban hành và thực thi các nguyên t c, chuẩn mực an toàn liên quan đến hoạt động tín dụng nh m đảm bảo phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế c ng như tình hình thực tiễn của Việt Nam. Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng Việt Nam, để góp phần từng bước đưa hoạt động ngân hàng Việt Nam phù hợp với Basel II, trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, NHNN cần tiến hành triển khai đồng bộ hàng loạt giải pháp, trong đó có giải pháp xây dựng hệ thống khuôn khổ pháp lý cho việc áp dụng các chuẩn mực Basel II.

Thứ tư, giải pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tiến hành nghiên cứu để cải thiện các quy định về tổ chức, hoạt động và tài chính của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC). Đồng thời, hoàn thiện văn bản Luật quy định những vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động, tài chính và thẩm quyền của VAMC. Việc xem xét, nghiên cứu giải pháp chuyển nợ thành vốn góp của các TCTD c ng cần được quan tâm. Việc hoàn thiện văn bản Luật quy định những vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động, tài chính và thẩm quyền của VAMC có vai trò quan trọng vì các lí do sau:

- Sự ra đời của Nghị quyết 42/2017/QH14 là dấu mốc quan trọng đối với hoạt động của VAMC, đánh dấu bước phát triển mới, tất yếu trong quá trình xử lý nhanh, dứt điểm nợ xấu của hệ thống các TCTD (TCTD). Cùng với sự quan tâm, ủng hộ của Quốc hội, Chính phủ, NHNN trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động xử lý nợ và sự chủ động triển khai của mình, VAMC thực hiện thành công việc mua nợ theo giá trị thị trường đầu tiên vào tháng 8/2017 và đến nay đã thực hiện mua hơn 45 khoản nợ xấu với giá mua là 5.959 tỷ đồng. Đây là một tín


hiệu tốt cho thấy các TCTD đã bước đầu nhập cuộc. Trong điều kiện Việt Nam không sử dụng trực tiếp vốn ngân sách nhà nước, VAMC đã và đang là một công cụ xử lý nợ xấu đ c thù hữu hiệu và có tính khả thi nhất, góp phần xử lý nợ xấu cho hệ thống các TCTD, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.

- VAMC là đơn vị có thể đề xuất với Nhà nước và Chính phủ hoàn thiện khung pháp lý cho phát triển thị trường mua bán nợ. Để hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động xử lý nợ xấu, VAMC tham gia đề xuất xây dựng, ch nh sửa, hoàn thiện các văn bản pháp luật, tham gia đóng góp ý kiến nh m hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động của VAMC, điều đó được thể hiện: sau khi Nghị quyết 42 được ban hành, để triển khai thực hiện VAMC phối hợp và tham gia ý kiến để ban hành nhiều văn bản nghiệp vụ như: Ch thị số 32/CT-TTg ngày 19/07/2017 triển khai thực hiện Nghị quyết 42, Ch thị số 06/CT-NHNN ngày 20/7/2017 về việc thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14, Quyết định số 1058/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD g n với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020; chủ động tham gia ý kiến để NHNN hoàn thiện và ban hành Đề án cơ cấu lại và nâng cao năng lực của VAMC giai đoạn 2017-2020 và hướng tới 2022 .

- VAMC được Quốc hội, Chính phủ, các bộ ngành, chính quyền địa phương hỗ trợ, phối hợp nh m tăng hiệu lực trong xử lý nợ xấu. VAMC là doanh nghiệp đ c thù của Nhà nước do vậy trong quá trình xử lý nợ xấu VAMC nhận được nhiều sự quan tâm, hỗ trợ từ các bộ ngành, địa phương, đ c biệt trong công tác thu giữ tài sản bảo đảm

- VAMC có đủ khả năng, tiềm lực trở thành trung tâm kết nối, thiết lập mối quan hệ với các đối tác, nhà đầu tư trong nước và quốc tế, đồng thời, học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới để áp dụng hiệu quả, phù hợp với hoạt động của thị trường Việt Nam

Thứ năm, giải pháp củng cố và phát triển thị trường tiền tệ

Thị trường tiền tệ là một bộ phận cấu thành của thị trường tài chính, có vai trò quan trọng không ch đối với NHTW, mà cả đối với các NHTM. Nó là kênh truyền


dẫn CSTT của NHNN và là nơi thực hiện việc điều tiết vốn ng n hạn giữa các NHTM. Một thị trường tiền tệ phát triển an toàn, đồng bộ và mang tính cạnh tranh cao s góp phần phát triển thị trường tài chính, tăng hiệu quả CSTT, giúp các NHTM tranh thủ các cơ hội đầu tư trên thị trường và chủ động trong việc điều tiết vốn khả dụng và đ c biệt là góp phần hoàn thiện hoạt động QLNN đối với hoạt động của các NHTM.

NHNN với tư cách vừa là thành viên tham gia, vừa là người tổ chức và điều hành trên thị trường tiền tệ. Do đó, để phát triển thị trường tiền tệ theo hướng an toàn, đồng bộ và mang tính cạnh tranh cao, đ i hỏi vai trò quan trọng của NHTW trong việc định hướng, tổ chức, điều hành hoạt động thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng nói trên và xuất phát từ hiện trạng của thị trường tiền tệ ở Việt Nam vẫn còn phát triển ở trình độ thấp, chưa được hoàn thiện, vẫn còn nhiều rào cản đối với các giao dịch trên thị trường tiền tệ, nên NHNN đã xây dựng Đề án Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 1910/QĐ-NHNN ngày 12/8/2010 của Thống đốc NHNN), có chia ra lộ trình thực hiện giai đoạn 2010-2013, giai đoạn 2014-2020.

Thứ sáu, NHNN cùng hiệp hội ngân hàng Việt Nam cần phát huy tích cực hơn nữa vai trò trong việc phối hợp giữa các NHTM để xây dựng môi trường phát triển an toàn, lành mạnh. Thông qua hiệp hội ngân hàng Việt Nam để kết nối mối quan hệ giữa các NHTM với cơ quan quản lý, NHNN, từ đó tạo lập và duy trì cơ sở hoạt động quản lý nợ xấu ngân hàng và công tác xử lý vi phạm hành chính tại các NHTM.

4.3.2. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Thứ nhất, giải pháp tiếp tục nâng cao vị thế độc lập của NHNN theo hướng NHTW hiện đại. Để nâng cao hiệu quả QLNN thì điều kiện tiên quyết đó là NHNN phải có vị thế độc lập trong quản lý, giám sát, điều tiết đối với các hoạt động NHTM. Vị thế độc lập s tạo cơ sở cho NHNN chủ động trong việc ra quyết định kịp thời và chịu trách nhiệm về các biện pháp quản lý của mình, mà không bị phụ

Xem tất cả 231 trang.

Ngày đăng: 24/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí