Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Của Ngân Hàng Thương Mại


như: cho vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.... Thời hạn cho vay linh hoạt tùy vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng.

b. Đặc điểm

Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng vay lớn: Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có địa bàn sinh sống khá rộng, số lượng khách hàng lớn khiến cho ngân hàng khó có thể kiểm soát chặt chẽ từng khoản vay, điều này cũng gây khó khăn trong quá trình thu hồi nợ.

Chi phí cho vay tốn kém: Đặc điểm của KHCN là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phất triển cho vay KHCN sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác: Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ; Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng KHCN ở từng địa bàn, khu vực; Các chi phí liên quan: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước, điện thoại, công tác hỗ trợ cán bộ tín dụng, …

Rủi ro lớn: Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân cũng hết sức khó khăn. Chính vì vậy, rủi ro trong cho vay KHCN là lớn

Lãi suất lớn: Quy mô các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao đồng thời rủi ro của các khoản vay cũng rất cao. Do khoản cho vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thường yêu cầu phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua. Do vậy, đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất so với các khoản cho vay khác của ngân hàng thương mại (NHTM).

c. Vai trò

i. Đối với nền kinh tế

Thứ nhất, góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.


Cho vay khách hàng cá nhân là kênh hỗ trợ vốn để dân chúng trang trải các chi phí phát sinh trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt đỏ, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Bắc Ninh - 3

Thứ hai, góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội

Là một phần của tín dụng nói chung, cho vay khách hàng cá nhân cũng có vai trò tích cực đối với xã hội. Cho vay khách hàng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.

ii. Đối với ngân hàng

Thứ nhất, góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng

Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển Cho vay khách hàng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua tín dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử… Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.

Thứ hai, góp phần phân tán rủi ro và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng

Cho vay khách hàng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


Thêm vào đó, cho vay KHCN góp phần gia tăng thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi cho vay KHCN, từ đó gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

iii. Đối với khách hàng

Thứ nhất, cho vay khách hàng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu của bản thân. Thay vì phải tích lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch của bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ở hiện tại với khả năng thanh toán ở hiện tại và tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn ngân hàng rồi tích lũy và hoàn trả sau cho ngân hàng.

Thứ hai, cho vay khách hàng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, cho vay khách hàng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.

1.1.1.2. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân

a. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay

Theo tiêu thức phân loại này các khoản vay khách hàng cá nhân bao gồm: Vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh.

- Vay tiêu dùng

Là khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như: xây nhà, sửa nhà, mua xe ô tô, du học, chữa bệnh, cưới hỏi, …

- Vay sản xuất kinh doanh

Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình như: bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản cố định, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng.

b. Căn cứ vào phương thức cho vay


Theo tiêu thức này, cho vay khách hàng cá nhân chủ yếu bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay trả góp, Cho vay theo hạn mức thấu chi, Cho vay theo hạn mức tín dụng.

- Cho vay từng lần

Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và Ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay theo món khi khách hàng có nhu cầu.

- Cho vay trả góp

Đây là hình thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn vay.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi

Là phương thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp nhận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán của khách hàng tới một hạn mức nhất định, trong thời gian nhất định. Hiện nay, phương thức cho vay này đang được các NHTM thực hiện ngày càng rộng rãi bởi tính ưu việt của nó.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà Ngân hàng và khách xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được tính từ thời điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức tín dụng đó hết hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.

c. Căn cứ biện pháp đảm bảo khoản vay

Theo tiêu thức này, cho vay khách hàng cá nhân chủ yếu bao gồm: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp). Trong cả hai hình thức cho vay đều có kì hạn linh hoạt: ngắn hạn hoặc trung và dài hạn.

- Cho vay có tài sản đảm bảo

Là loại cho vay mà Ngân hàng đưa ra điều kiện khách hàng vay phải thế chấp tài sản, cầm cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba.

- Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp)


Là loại cho vay mà Ngân hàng không yêu cầu tài sản đảm bảo, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa trên uy tín của bên thứ ba. Đây là phương thức cho vay chủ yếu áp dụng đối với các khách hàng truyền thống, lâu năm và có uy tín.

1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Hiện nay, chưa có khái niệm về rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN. Tuy nhiên, đã có nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng, cụ thể:

Theo Anthony Sauders (2007), định nghĩa: Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và thời hạn.

Theo Timothy W. Koch (2006), định nghĩa: Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn

Theo Basel (2000), định nghĩa Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận.

Tại Việt Nam, một số khái niệm được sử dụng về rủi ro tín dụng như:

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra biến cố khách hàng không hoàn trả đúng hạn, không hoàn trả lãi và gốc của khoản tín dụng cho ngân hàng. (Nguyễn Thị Phương Liên, 2011)

Theo Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 của NHNN: Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

Căn cứ vào các khái niệm về rủi ro tín dụng đã được trình bày ở trên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể hiểu: Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN là rủi ro phát sinh khi NHTM không thu hồi được đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi của


các khoản vay, hoặc việc hoàn trả của khách hàng cá nhân không đúng kỳ hạn như đã định.

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN, tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Việc phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN có ý nghĩa rất lớn trong việc thiết lập chính sách, quy trình và mô hình tổ chức quản trị tín dụng trong cho vay KHCN. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN giúp nhận biết đầy đủ các yếu tố và giai đoạn gây ra rủi ro. Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân có thể được phân loại như sau:

i. Theo giai đoạn phát sinh rủi ro

- Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ và phân tích tín dụng, nhận biết thông tin khách hàng, đánh giá sơ bộ khoản vay dẫn đến quyết định cho vay các khách hàng không đủ điều kiện và không đủ khả năng trả nợ trong tương lai.

- Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các nguyên nhân gồm: sai sót trong quá trình giải ngân, giải ngân không đúng tiến độ, không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên, không dự báo được rủi ro tiềm năng.

- Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng không nắm được tình hình và mục đích sử dụng vốn vay, khi khách hàng cố tình sử dụng vốn vay không đúng mục đích ban đầu hoặc thay đổi trong khả năng tài chính, cũng như thiện chí trả nợ của khách hàng.

ii. Theo mức độ tổn thất

- Rủi ro mất vốn (do không có khả năng trả nợ): ngân hàng không thu được các khoản gốc và lãi của khoản vay do người vay cố ý không trả nợ hoặc mất khả năng trả nợ, buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Rủi ro mất vốn làm tăng chi phí nợ khó đòi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng rủi ro tín dụng gia tăng.

- Rủi ro đọng vốn (do không hoàn trả nợ đúng hạn): khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả hoặc gặp phải rủi ro nên không thể thanh toán khoản nợ đúng hạn.

iii. Theo nguyên nhân khách quan hay chủ quan


- Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan khách hàng và ngân hàng vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay những lý do chủ quan khác.

- Rủi ro khách quan: do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, người vay bị chết, mất tích và các biến cố bất khả kháng khác làm thất thoát tín dụng trong khi khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng quy định, quy trình, chính sách tín dụng cũng như những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

1.1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân

i. Tác động đối với hoạt động ngân hàng

Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân làm giảm uy tín và năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, phải đi vay từ nhiều nguồn khác nhau, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm đi nghiêm trọng. Hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá không tốt về tình hình hoạt động của ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng đến tâm lý đối tác của ngân hàng, dẫn đến việc huy động vốn trở nên khó khăn hơn và gặp nhiều trở ngại trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác.

Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân làm giảm thu nhập của ngân hàng: khi có một khoản nợ được coi là quá hạn, thu nhập của ngân hàng bị giảm sút ngay, một phần vì không thu được lãi hoặc nợ gốc như cam kết, trong khi vẫn phải trả lãi cho nguồn huy động, một phần do các chi phí quản lý, giám sát phát sinh. Mặt khác nếu các khoản nợ quá hạn chuyển thành khó thu hoặc không thu được thì việc xử lý tài sản đảm bảo luôn gặp khó khăn về pháp lý và định giá nên trường hợp ngân hàng có thể thu hồi được nợ khi phát mại tài sản là rất khó xảy ra.

Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cao không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà cón làm giảm nguồn vốn, đồng thời làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đi vay trên thị trường liên ngân hàng với lãi suât cao, bởi huy động từ tiền gởi dân cư thường mất rất nhiều thời gian. Nếu tình trạng này kéo dài với việc hàng loạt người gởi tiền rút tiền, ngân hàng sẽ buộc phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.

ii. Tác động đối với nền kinh tế


Hoạt động của NHTM mang tính xã hội hóa cao vì nó liên quan đến nhiều ngành nghề và nhiều thành phần khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy khi một ngân hàng bị phá sản nó sẽ gây ảnh hưởng đến các bộ phận còn lại trong xã hội, trước tiên là các ngân hàng khác, bởi có quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động nên một ngân hàng sụp đỗ có thể dẫn đến sự sụp đổ của các ngân hàng còn lại. Ngoài ra việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị gián đoạn do thiếu vốn, người gửi tiền không lấy lại tiền được. Những hậu quả này còn giảm lòng tin của công chúng vào sự vững chắc và lành mạnh của hệ thống tài chính, những như hiệu lực của các chính sách tiền tệ của Chính phủ.

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

Đối với các NHTM, trong hoạt động kinh doanh luôn phải chú ý đến hoạt động quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành ngân hàng thương mại.

Theo Uỷ ban Basel: Quản trị rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế nhận biết, đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hóa lợi nhuận được điều chỉnh theo yếu tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ rủi ro tín dụng trong phạm vi chấp nhận được. Kiểm soát rủi ro ở mức có thể chấp nhận được là việc ngân hàng thương mại tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, đạt được hiệu quả trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn.

Quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng là tổng hóa các biện pháp, các chính sách để nắm bắt được sự phát sinh và lượng hóa được những tổn thất tiềm ẩn từ đó tìm cách giảm thiểu hoặc loại bỏ những tổn thất này. (Đinh Xuân Hạng và Nguyễn Văn Lộc, 2012)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân là quá trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 14/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí