Hệ Số Car Của Một Số Nhtm Việt Nam Giai Đoạn 2011 - 2017


Bảng 2.4: Hệ số CAR của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017

Đơn vị tính: %


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

VCB

11,14

14,63

13,13

11,61

11,04

11,13

11,63

VietinBank

10,57

10,33

13,20

10,4

10,60

10,40

9,69

BIDV

11,07

9,04

10,23

9,27

9,10

9,25

9,01

ACB

9,25

13,5

14,7

14,08

12,80

13,10

11,49

MB

9,59

11,15

10,96

10,07

12,85

13,05

12,0

NCB

17,18

19,90

16,03

10,83

11,08

12,1

9,27

SHB

13,37

14,18

12,38

11,33

11,20

11,6

11,3

KienlongBank

15,8

16,05

14,89

11,32

11,56

12,03

15,78

Agribank

9,5

9,5

9,5

9,5

11,5

11,5

10,2

Sacombank

11,66

9,53

10,22

9,87

9,51

9,61

11,3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 229 trang tài liệu này.

Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam - 12

Nguồn: [37],[38], [39], [41], [42], [43], [44], [45]

Bảng 2.5: Quy mô và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017

Đơn vị: Tỷ đồng, % so với năm trước



Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Số tiền

Số tiền

%

Sốtiền

%

Sốtiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Sốtiền

%

VCB

368.521

414.242

12,4

468.898

13,7

576.306

22,9

672.928

16,77

787.907

17,1

1.035.293

31,40

VietinBank

460.317

503.193

9,3

576.266

12,9

660.332

14,6

777.35

17,7

948.699

22,04

1.095.060

15,43

BIDV

406.919

485.001

19,2

547.374

15,2

647.930

18,4

847.011

30,7

1.006.404

18,8

1.202.283

19,46

ACB

278.856

175.196

-37,2

166.308

2,8

179.897

8,17

201.382

11,9

233.060

15,7

284.316

21,99

MB

134.700

173.933

29,1

178.785

18,4

198.411

11

218.693

10,2

256.259

17,2

313.877

22,48

SHB

70.963

115.945

63,4

143.025

4,6

168.863

18,1

204.567

21,1

233.948

14,3

286.010

22,25

NCB

22.495

21.584

-4,0

20.074

14,6

36.839

83,5

48.231

30,9

69.048

43,2

71.842

4,05

KienlongBank

17.849

18.581

4,1

21.372

15,02

23.104

8,1

25.322

9,6

30.451

20,3

37.327

22,58

Agribank

556.269

614.946

10,55

693.356

12,75

761.385

9,81

873.654

14,75

1.001.205

14,60

1.151.948

15,06

Sacombank

140.137

151.282

7,95

160.169

5,87

188.678

17,8

290.364

53,89

329.187

15,37

368.469

11,93

Nguồn: [37],[38], [39], [41], [42], [43], [44], [45]


Trong giai đoạn tái cơ cấu 2011- 2017, Chính phủ và NHNN đã xác định chưa thực hiện cho phá sản ngân hàng, vì quan ngại hiệu ứng nhạy cảm trên. Nhưng đến nay, Chính phủ khẳng định không thể dùng nguồn lực của nhà nước để cứu các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng. Chính phủ khẳng định sẽ mạnh tay với doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, cho thí điểm phá sản NHTM yếu kém. Chính phủ không thể mua NHTM 0 đồng mãi được.

2.1.2. Hệ thống tổ chức Ngân hàng thương mại Việt Nam

5 NHTM Nhà nước

34 NHTM cổ phần

4 NH liên doanh

16 công ty tài chính 13 côngtycho thuêtài chính

Hệ thống các NHTM Việt Nam chịu sự quản lý của NHNN Việt Nam như các tổ chức tín dụng khác (trừ Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển chịu sự quản lý của Chính Phủ và Bộ Tài chính), Trước khi nghiên cứu về cơ cấu tổ chức của hệ thống các NHTM Việt Nam, ta có thể xem xét cơ cấu tổ chức của hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam qua sơ đồ 2.1 sau đây:


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

5 NH 100%

vốn nước ngoài


Hệ thống tổ chức tín dụng ở Việt Nam

50 CN NH nước ngoài

47 VPĐD NH

nước ngoài

Ngân hàng Hợp tác xã với 24 chi nhánh, 1.000 quỹ tín dụng cơ sở


Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam

Nguồn: [66]

Hệ thống các NHTM Việt Nam gồm 2 nhóm, các NHTM Nhà nước và các NHTM cổ phần. Đối với các NHTM nhà nước về cơ bản đã thực hiện cổ phần hóa theo lộ trình nên về cơ cấu tổ chức của từng hệ thống NHTM cụ thể cơ bản đã đồng nhất giống như các NHTM cổ phần, qua nghiên cứu cơ cấu tổ chức của các hệ thống NHTM Việt Nam cụ thể, có thể khái quát về cơ cấu tổ chức của hệ thống các NHTM Việt nam qua sơ đồ 2.2 sau đây:


Đại HĐ cổ đông

HĐQT

Văn phòng hội đồng quản trị

CEO

Khối Ktra - Ksoát nội bộ

Văn phòng triển khai chiến lược

Khối tài chính kế toán

Văn phòng CEO

Khối quản trị rủi ro

Khối tổ chức nhân sự

Khối thẩm định tín dụng

Ban Xây dựng cơ bản

Phòng Chính trị

Ban Đầu tư

Khối KH DN

Nhỏ và vừa

Khối KHCN

Khối Nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ

Khối mạng lưới và phân phối

Khối vận hành

Khối CNTT

Các chi nhánh và điểm giao dịch

Các ủy ban cao cấp

Khối KH lớn

Cơ quan kiểm toán nội bộ

Ban kiểm soát


Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức điển hình của các NHTM cổ phần Việt Nam

Nguồn: [39]

2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn

Với chức năng “đi vay để cho vay”, nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.


Bảng 2.6: Nguồn vốn tiền gửi của một số NHTM Việt Nam 2011 - 2017

Đơn vị: Tỷ đồng, % tăng trưởng so với năm trước



Chtiêu

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Số tiền

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

VCB

227.017

284.415

25,3

322.246

13,3

422.204

31,0

501.163

18,7

590.451

17,8

708.519

20,0

VietinBank

257.136

289.105

12,4

364.497

26,1

424.181

16,4

492.96

16,2

655.06

32,9

752.935

14.9

BIDV

240.508

303.06

26,0

338.902

11,8

440.472

28,2

564.693

28,2

726.022

28,6

859.985

18.5

ACB

142.218

125.234

-11,9

138.111

10,3

154.614

13,4

175.395

13,4

207.347

18,2

241.392

16.4

MB

89.549

117.147

30,8

136.089

16,2

167.609

8,3

181.565

8,3

194.812

7,3

220.176

13,0

SHB

34.786

77.599

123,1

90.761

17,0

123.228

27,8

157.503

27,8

162.376

3,1

194.889

20,0

NCB

14.822

12.273

-17,2

18.377

49,7

24.44

39,2

34.031

39,2

41.848

23,0

45.719

9.3

Kienlongbank

8.137

10.641

30,8

13.304

25,0

16.571

22,4

20.281

22,3

22.889

12,9

26.124

14.1

Agribank

406.677

502.012

23,4

566.999

12,9

655.999

15,7

763.411

16,4

866.005

13,4

1.007.851

16,4

Sacombank

74.799

107.086

43,2

131.427

22,7

162.533

23,7

259.427

59,6

289.456

11,6

316.905

9,5

Nguồn: [37],[38], [39], [41], [42], [43], [44], [45]


Cuối năm 2010 và năm 2011, việc các NHTM nhỏ liên tiếp đẩy lãi suất huy động tạo nên cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng. Lúc này, các NHTM lớn cũng phải tăng lãi suất để giữ chân khách hàng. Đến năm 2012, khi thị trường đã hạ nhiệt, các ngân hàng thực hiện nghiêm túc hơn trần lãi suất theo quy định của NHNN, thì dòng vốn huy động lại tập trung nhiều hơn vào các ngân hàng lớn dẫn đến tốc độ tăng trưởng vốn huy động của các ngân hàng lớn tăng trở lại. Đáng chú ý trong năm 2012 là việc tăng trưởng âm của ACB. Điều này là do vụ án liên quan đến các lãnh đạo cao cấp của ngân hàng đã tác động không nhỏ đến tâm lý của người gửi tiền. Đối với SHB, tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi rất cao (123,1%) là do có sự sáp nhập HabuBank vào SHB.


Bước sang giai đoạn 2013 - 2017, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các NHTM này có sự tăng trưởng qua các năm. Từ bảng số liệu có thể thấy, qua các năm, thị phần huy động vốn của các NHTM nhóm 1 vẫn chiếm tỷ trọng cao trong trong thị trường ngân hàng. Lượng vốn mỗi ngân hàng nhóm 1 huy động được cao hơn khoảng 3 lần so với các ngân hàng nhóm 2 và 15 lần các NHTM nhóm 3. Trong giai đoạn này, đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của NCB bởi lẽ từ năm 2013, tình hình thanh khoản trên thị trường tương đối ổn định, các NHTM không còn “khát vốn” như giai đoạn trước nên có sự chênh lệch về lãi suất huy động giữa các nhóm ngân hàng. Với việc luôn duy trì lãi suất kỳ hạn ngắn ở mức trần và sát trần, vốn kỳ hạn dài cao hơn so với các NHTM lớn nên nguồn vốn của NCB tính đến cuối năm 2015 gấp 1,5 lần so với năm 2013. Các ngân hàng thuộc nhóm 2 (ACB, MB, SHB) và KienlongBank giữ tăng trưởng ổn định qua các năm.

Bảng 2.7: Thị phần huy động vốn của một số NHTM Việt Nam 2011 - 2017

Đơn vị tính: %



NHTM

Thị phần tiền gửi các năm

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

VCB

7,26

7,68

7,32

8,15

8,33

8,29

8,22

VietinBank

8,23

7,81

8,28

8,19

8,19

9,19

8,73

BIDV

7,69

8,18

7,70

8,50

9,38

10,19

9,97

ACB

4,55

3,38

3,14

2,99

2,91

2,91

2,80

MB

2,86

3,16

3,09

3,24

3,02

2,73

2,55

SHB

1,11

2,10

2,06

2,38

2,62

2,28

2,26

NCB

0,47

0,33

0,42

0,47

0,57

0,59

0,53

KienlongBank

0,26

0,29

0,30

0,32

0,34

0,32

0,30

Agribank

6,79

6,31

6,06

5,99

5,91

6,29

6,55

Sacombank

5,45

4,99

5,41

5,38

6,01

5,56

6,02

Nguồn: [25]


2.1.3.2. Về hoạt động tín dụng

Ở các NHTM Việt Nam, khoản mục cho vay đang là khoản mục chủ yếu trong tài sản có của ngân hàng. Thông thường khoản mục này chiếm khoảng 50% tài sản có của các ngân hàng.

Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ tín dụng / tài sản có của một số NHTM Việt Nam 2011 - 2017

Đơn vị tính: %


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

VCB

56,46

57,88

58,15

55,76

57,16

57,50

51,70

VietinBank

63,42

65,97

65,05

66,37

68,58

69,10

71,45

BIDV

71,7

69,61

71,05

68,48

70,38

71,90

71,16

ACB

36,54

58,12

62,9

64,12

65,35

68,30

69,17

MB

43,45

42,87

49,36

50,68

55,01

58,80

58,00

SHB

41,09

49,05

53,48

61,08

63,5

69,40

68,33

NCB

57,41

59,7

67,13

45,17

42,36

36,70

44,20

KienlongBank

47,1

52,1

64,6

58,0

63,5

64,40

65,54

Agribank

79,26

78,16

74,62

71,21

70,65

73,15

74,97

Sacombank

56,68

62,19

67,51

65,33

85,22

57,95

61,22

Nguồn: [37],[38], [39], [41], [42], [43], [44], [45]

Nhìn chung, tỷ trọng dư nợ tín dụng của các ngân hàng không có nhiều sự biến động qua các năm. Tỷ trọng dư nợ tín dụng của các NHTM nhóm 2, nhóm 3 không cao như nhóm NHTM nhóm 1. Điều này có thể thấy thị phần cho vay của các NHTM nhóm 1 vẫn chiếm ưu thế lớn trên thị trường. Tuy nhiên, tỷ trọng này thấp góp phần giảm rủi ro cho các NHTM khi không quá tập trung vào hoạt động cho vay trong cơ cấu tài sản có. Trong nhóm các NHTM cổ phần trừ NCB thì các NHTM còn lại gần như không có sự thay đổi lớn về tỷ trọng cho vay trong tổng tài sản có. Đối với NCB, mặc dù dư nợ qua các năm đều tăng (từ

13.475 tỷ năm 2013 lên 20.431 năm 2015) nhưng sau khi tái cấu trúc từ năm 2013, cơ cấu tài sản có của ngân hàng có sự thay đổi lớn, tỷ trọng dư nợ cho vay khách hàng thấp hơn nhiều so với các NHTM khác. Điều này là do tỷ trọng tiền gửi tại các TCTD khác và tỷ trọng chứng khoán đầu tư ở mức cao (năm 2016, tỷ trọng tiền gửi tại các TCTD khác chiếm 17%, tỷ trọng chứng khoán đầu tư chiếm 28% tổng tài sản).


Bảng 2.9: Thị phần cho vay của một số NHTM Việt Nam 2011 - 2017

Đơn vị tính: %


NHTM

Thị phần cho vay các năm

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

VCB

7,77

7,80

7,84

8,09

8,26

8,22

7,85

VietinBank

9,40

9,44

10,78

11,04

11,45

11,90

11,74

BIDV

9,41

9,44

11,18

11,17

12,80

13,15

12,54

ACB

3,27

3,30

3,01

2,91

2,83

2,89

2,88

MB

2,07

1,89

2,52

2,53

2,61

2,74

2,67

SHB

1,82

1,84

2,20

2,60

2,79

2,95

2,87

NCB

0,39

0,42

0,39

0,42

0,44

0,46

0,47

KienlongBank

0,31

0,35

0,34

0,35

0,35

0,36

0,36

Agribank

15,9

15,6

15,4

18,0

13,20

14,01

14,94

Sacombank

3,22

4,13

3,27

3,46

4,11

4,25

4,52

Nguồn: [25]

Về chất lượng tín dụng (nợ xấu)

Chất lượng tín dụng là yếu tố quyết định tới thu nhập của ngân hàng bởi hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của ngân hàng. Khi chất lượng tín dụng của ngân hàng tăng thì thu nhập của ngân hàng sẽ được đảm bảo và ngược lại.

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ xấu của một số NHTM Việt Nam 2011 - 2017

Đơn vị tính: %


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

VCB

2,01

2,39

2,72

2,31

1,84

1,46

1,16

VietinBank

0,74

1,46

1,00

1,11

0,92

0,93

1,15

BIDV

2,65

2,58

2,22

2,0

1,60

1,95

1,63

ACB

0,86

2,48

3,06

2,17

1,30

0,9

1,11

MB

1,60

1,84

2,43

2,72

1,62

1,32

1,20

SHB

2,23

8,82

4,05(*)

2,04

1,74

1,87

1,91

NCB (NVB)

2,92

5,64

6,06

2,52

2,15

1,5

1,55

KienlongBank

2,77

2,9

2,5

2,0

1,1

1,1

0,83

Agribank

6,10

5,80

4,68

4,46

2,01

1,89

1,54

Sacombank

0,56

1,97

1,44

1,18

5,85

6,68

4,59

Nguồn: [37],[38], [39], [41], [42], [43], [44], [45]

(*) Tỷ lệ nợ xấu 2013 của SHB chưa tính nợ chờ xử lý của Vinashin.


Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu bắt đầu ở mức tương đối cao tại hầu hết các ngân hàng và hệ quả tất yếu là nợ xấu bùng phát vào năm 2012. Tỷ lệ này tăng mạnh cả về số tương đối và số tuyệt đối tại tất cả các ngân hàng. Xét theo khung an toàn thì trong năm 2012, có 2 ngân hàng tỷ lệ nợ xấu đáng báo động là Ngân hàng Quốc dân (năm 2012 là Ngân hàng Nam Việt) và Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội. Đối với NVB, đây là năm hoạt động ngân hàng gặp nhiều vấn đề trong hoạt động, chất lượng tín dụng sụt giảm nghiêm trọng dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Còn với SHB, sau khi sáp nhập Habubank, toàn bộ dư nợ xấu của Habubank chuyển sang SHB làm tỷ lệ nợ xấu của SHB lên tới 8,82%.

Giai đoạn 2013 - 2015 là giai đoạn toàn hệ thống ngân hàng “dốc sức” xử lý nợ xấu. Từ 1/6/2014 các NHTM phải thực hiện phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT - NHNN của NHNN. Việc thực hiện phân loại nợ theo thông tư này giúp việc phân loại nợ của Việt Nam đến gần hơn so với chuẩn mực quốc tế và trong năm 2014. Chính vì vậy, mặc dù 2014 là năm xử lý được khối lượng lớn nợ xấu nhưng tỷ lệ nợ xấu ở một số ngân hàng tăng nhẹ. Từ năm 2015, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM cổ phần niêm yết đều đạt mức an toàn (<3%). Việc nợ xấu giảm một cách nhanh chóng là do chính sách hỗ trợ từ phía Chính phủ cũng như sự nỗ lực chủ động xử lý nợ xấu của bản thân mỗi ngân hàng. Đặc biệt, cuối năm 2016, VCB đã thực hiện mua lại toàn bộ nợ đã bán cho VAMC, sớm hơn 3 năm so với lộ trình của Chính phủ.

Bảng 2.11: Tỷ lệ dư nợ cho vay / huy động vốn của một số NHTM Việt Nam 2011 - 2017

Đơn vị tính: %


Chỉ tiêu

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

VCB

82

79

74

70

69

69

77

Vietin Bank

89

98

89

93

96

92

105

BIDV

109

99

101

92

91

90

99

ACB

45

66

71

71

73

74

81

MB

49

55

59

59

64

65

83

NCB

70

75

55

58

48

45

69

SHB

47

58

64

68

73

75

100

KienlongBank

72

69

67

64

68

70

94

Agribank

108

96

91

83

81

85

86

Sacombank

105

71

82

76

69

66

69

Nguồn: [25]

Xem tất cả 229 trang.

Ngày đăng: 02/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí