điều này đã tạo nên bức tranh tổng thể về xu thế tăng trưởng tín dụng mạnh trong khi nợ xấu tích l y qua các năm vẫn chưa được giải quyết triệt để, từ đó dẫn đến nguy cơ nợ xấu tồn đọng, gia tăng những quan ngại về chất lượng tín dụng, đ c biệt sau hệ quả từ cuộc khủng hoảng tài chính (Nguyễn Lê Nguyên Dung, 2019).
Đáng chú ý, năm 2011, nợ xấu b t đầu gia tăng, chiếm 3,3% tổng dự nợ. Thực trạng này khiến một số ngân hàng thương mại b t đầu xuất hiện dấu hiệu không khả quan về khả năng thanh khoản và có xu hướng gia tăng nguy cơ rủi ro nhanh chóng. Nợ xấu đã và đang dần tích tụ đến mức cần được Ngân hàng Nhà nước quan tâm đ c biệt, tỷ lệ nợ xấu có tốc độ tăng trưởng và tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của toàn hệ thống trong giai đoạn 2008-2011. Tỷ lệ nợ xấu đạt mức đáng báo động và chiếm sự chú ý, quan tâm của toàn ngành, của các cấp quản lý từ Ngân hàng Nhà nước đến Quốc hội. Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu theo công bố từ Cơ quan giám sát ngân hàng đạt mức 8,6%, trong khi đó theo số liệu của Fitch Rating, tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam đạt 13% trên tổng dư nợ. Thực tế này cho thấy toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang g p nhiều trở ngại và khó khăn. K o dài đến hết năm 2013, nợ xấu của Việt Nam tăng mạnh báo động, có thời điểm tăng 23,73% so với năm 2012. Thực tế, tại thời điểm đó cho thấy, nợ xấu đang là mối đe dọa của toàn ngành và ngày càng vượt tầm kiểm soát của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, từ cuối năm 2014 trở lại đây, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những bước tiến mạnh m trong việc lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng và tăng sức bền trong cạnh tranh cho hệ thống ngân hàng. Kết quả này là sự nỗ lực chủ động thực hiện các biện pháp quản lý từ Ngân hàng Nhà nước trong việc triển khai các giải pháp nh m hạn chế và đưa mức nợ xấu về mức kiểm soát. Kết quả là, năm 2014, tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã giảm dần. Năm 2018, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống là 1,89% (giảm so với mức 2,46% cuối năm 2016 và 1,99% cuối năm 2017). Đây là mức thấp nhất kể từ năm 2012 đến nay và đã về dưới ngưỡng mục tiêu 2% theo Nghị quyết 01/NĐ-CP 2019. Điều này cho thấy tầm quan trọng của quản lý ngân hàng Nhà nước đối với nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thương mại nh m đảm bảo an toàn hệ thống.
Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng các biện pháp vĩ mô để bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia (Ozge và Jane, 2018). Tại Việt Nam, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại được đ t dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Vai tr điều tiết và quản lý của Ngân hàng Nhà nước nh m ổn định giá trị đồng tiền, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống ngân hàng thương mại, đảm bảo an toàn hiệu quả thanh toán quốc gia. Vì vậy, đối với các ngân hàng thương mại, khi mức dư nợ xấu tín dụng càng cao thì Ngân hàng Nhà nước thường đóng vai tr người cứu cánh cuối c ng . Bởi khi rủi ro tín dụng xảy ra, nợ xấu của một ngân hàng thương mại bất kỳ trong hệ thống tăng cao báo động s gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động, khả năng cạnh tranh của ngân hàng và cả uy tín ngân hàng, niềm tin của người gửi tiền đối với hệ thống ngân hàng trong nước. Do tính chất lây lan của hiệu ứng đám đông, rủi ro tín dụng vượt kiểm soát s trở thành một trong những nguyên nhân hình thành nên cuộc khủng hoảng tài chính cho nền kinh tế của quốc gia. Vì vậy, Ngân hàng Nhà Nước luôn chú trọng quan tâm đến quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại, cụ thể là trong kiểm soát chất lượng tín dụng, đ c biệt là kiểm soát nợ xấu của các ngân hàng thương mại (Lê Ngọc Lân, 2011).
Trong bối cảnh thị trường tài chính mở rộng như hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đang chuyển mình trong xu thế toàn cầu hóa. Giữa áp lực cạnh tranh trên con đường hội nhập, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại luôn được mở rộng và phát triển, tuy nhiên vấn đề rủi ro tín dụng, nợ xấu vẫn chưa thực sự được kiểm soát và xử lý hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng này, hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân hàng Nhà nước được chú trọng hàng đầu. Từ năm 2012, Ngân hàng Nhà nước đã có những định hướng và giải pháp cụ thể theo lộ trình cho hoạt động quản lý nợ xấu. Cụ thể, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện các chính sách hỗ trợ và khôi phục thanh khoản cho các ngân hàng thương mại, mạnh dạn thực hiện việc sáp nhập hay xóa sổ các ngân hàng hoạt động yếu k m trong hệ thống ngân hàng thương mại. Giai đoạn 2015 đến nay, đ nh điểm của việc quản lý nợ xấu của Ngân hàng nhà nước là thực hiện thành công việc tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng thương mại và thành lập thành công mô hình VAMC tập trung xử lý, mua lại các khoản nợ xấu trong hệ thống (Tô Ngọc Hưng, 2013).
Chính những giải pháp được thực hiện giai đoạn qua đã giúp cho nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam dần đi vào quỹ đạo kiểm soát. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là hoạt động thường nhật của các ngân hàng thương mại, do đó nợ xấu luôn tất yếu tồn tại và có xu hướng tăng mạnh gây ảnh hưởng đến toàn ngành. Bên cạnh đó, thực tế cho thấy, Ngân hàng Nhà nước đã xử lý khá thành công đối với nợ xấu của các NHTM; tuy nhiên, khả năng quản lý nợ xấu (đ c biệt là việc nhận dạng, xác định nguy cơ và ngăn ngừa trước nguy cơ) của Ngân hàng Nhà nước vẫn c n hạn chế. Như vậy, Ngân hàng Nhà nước cần kiểm soát quản lý nợ xấu trước, trong và sau khi nợ xấu phát sinh chứ không ch tập trung giải quyết ở khâu cuối c ng xử lý nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại, nh m giảm tác động xấu đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và hệ thống NHTM nói riêng.
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 1669272396 - 1
- Các Nghiên Cứu Về Quản Lý Nhà Nước Đối Với Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại
- Thu Thập Và Xử Lý Dữ Liệu Sơ Cấp Phỏng Vấn Chuyên Gia
- Các Chỉ Tiêu Phản Ảnh Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 231 trang tài liệu này.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: Quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam để nghiên cứu. Đề tài hệ thống hóa và mở rộng thêm cơ sở lý luận và thực trạng về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Luận án nh m mục đích đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam; cụ thể, luận án hướng đến việc nghiên cứu giải pháp trong suốt quá trình kiểm soát quản lý nợ xấu trước, trong và sau khi phát sinh nợ xấu.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận án hướng đến nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Hệ thống hóa, phân tích, làm rõ cở sở lý luận về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM;
- Phân tích thực trạng QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam thông qua dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ phỏng vấn, khảo sát, nghiên cứu và phân tích thực tế;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN đối với nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: những vấn đề liên quan đến QLNN đối với nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
- Về không gian nghiên cứu: tại 35 ngân hàng thương mại, chia làm 3 nhóm: NHTM có vốn nhà nước, NHTM không có vốn nhà nước, và NHTMNN.
- Về thời gian nghiên cứu: trong giai đoạn từ 2010 cho đến 2019, các đề xuất giải pháp trong giai đoạn từ nay đến 2025, tầm nhìn 2030.
4. Các câu hỏi nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu đã đ t ra ở trên, luận án tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Cơ sở lý luận về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM? Các nội dung, phương pháp QLNN và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với nợ xấu của NHTM?
- Thực trạng hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam? Những thành tựu và hạn chế trong QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam?
- Các giải pháp hoàn thiện hoạt động QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam?
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới chủ yếu cả về lý luận và thực tiễn như sau:
- Những đóng góp mới về học thuật, lý luận: Luận án hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM.
- Những kết luận mới về đánh giá thực tiễn: Qua phân tích thực trạng nợ xấu của hệ thống NHTM, luận án khảo sát thực trạng quản lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại, đánh giá hiệu quả QLNN đối với nợ xấu thông qua mô hình nghiên cứu định lượng, từ đó ch ra những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
- Những đề xuất mới về chính sách, giải pháp: Luận án đã đề xuất các giải pháp nh m tăng cường và nâng cao hiệu quả QLNN đối với nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh hiện nay và trong thời gian tới. Trong đó nhấn mạnh các giải pháp về hoàn thiện môi trường pháp lý về quản lý nợ xấu của NHTM, về kiểm tra giám sát nợ xấu và xử lý vi phạm đối với NHTM Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án có kết cấu gồm 04 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 4: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối với nợ xấu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để có cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đên chủ đề luận án, tác giả tổng hợp và phân tích các nghiên cứu đã có. Cụ thể, nhóm các công trình theo các chủ đề sau đây:
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại
Elmira Partovi, Roman Matousek (2019), Bank efficiency and non- performing loans: Evidence from Turkey , Research in International Business and Finance, Volume 48, April 2019, Pages 287-309. Nghiên cứu phát triển mô hình lý thuyết để giải thích mối quan hệ giữa các nhà lập pháp và hoạt động cho vay c ng như cấu trúc vốn của ngân hàng. Trong đó, lượng vốn ngân hàng giữ được xem là cách để phân bổ quyền kiểm soát tài sản, sự lựa chọn giữa các cổ đông của ngân hàng và nhà lập pháp c ng như các cơ quan quản lý.
Anastasiou Dimitrios (2016), Management and Resolution Methods of Non- performing Loans: A Review of the Literature , SSRN Electronic Journal. Nợ xấu ngân hàng s dẫn đến những tác động tiêu cực đối với hoạt động cho vay của các ngân hàng và khiến cấp quản lý ngân hàng lo ngại hơn cho tương lai của toàn hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu nghiên cứu đã hệ thống một số phương pháp quản lý nợ xấu đã được đề cập từ các công trình nghiên cứu trước đây, đồng thời xây dựng cơ sở lý thuyết phân biệt rõ giữa quản lý nợ c và quản lý nợ xấu.
Phạm Dương Phương Thảo, Nguyễn Linh Đan (2018), Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam , Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, Số 194- Tháng 7. 2018. Tác giả phân tích số liệu của 27 NHTMCP hiện đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2016 để đánh giá và kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô, đ c điểm các ngân hàng đến tỷ lệ nợ xấu của NHTMCP. Kết quả nghiên cứu ch ra r ng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở năm trước càng cao thì s làm cho tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng hiện tại càng gia tăng.
Mazzu Sebastiano, Muriana Francesco (2018), A Strategic Approach to Non-Performing Loans Treatment in Banking: Options and Rules for Decision- Making , International Research Journal of Finance and Economics, Issue 166, March, 2018. Nghiên cứu tiến hành điều tra các lựa chọn chiến lược mà các ngân hàng khu vực Châu Âu. Cụ thể, ECB xác định bốn thành phần cơ bản là đánh giá môi trường hoạt động; phát triển chiến lược, thực hiện kế hoạch và đưa chiến lược áp dụng vào quy trình quản lý. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số quy t c hoạt động khả thi mà các ngân hàng nên xem x t khi họ thực hiện các thủ tục hoạch định chiến lược và đưa ra quyết định trong việc lựa chọn các phương án giảm nợ xấu.
Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Quản lý nợ ấu tại ngân hàng thương mại iệt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường ĐH Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã hệ thống các vấn đề mang tính lý thuyết về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các NHTM, nghiên cứu các kinh nghiệm về quản lý nợ xấu từ các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, qua việc phân tích dữ liệu thu thập được, tác giả làm rõ thực trạng về tình hình nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam và xác định những hạn chế c n tồn tại trong hoạt động quản lý nợ xấu tại ngân hàng hiện nay.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu điển hình như nghiên cứu của Lin Huey-Yeh và các cộng sự (2016), nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Đoàn Phương Thảo và Tạ Nhật Linh (2016), Nguyễn Thi Thu Cúc (2015), Đoàn Phương Thảo, Tạ Nhật Linh (2014) …Tuy nhiên, để đi sâu nghiên cứu về vai tr và tác động của QLNN đối với nợ xấu của các NHTM hầu như chưa có nghiên cứu nào có thể thực hiện và đánh giá toàn diện. Vì vậy, việc phân tích và đánh giá vai trò QLNN đối với tình hình nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam là thực sự cần thiết.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động của ngân hàng thương mại
Klingelhöfer Jan, Sun Rongrong (2019), Macroprudential policy, central banks and financial stability: Evidence from China , Journal of International Money and Finance, Volume 93, May 2019, Pages 19-41. Nghiên cứu tập trung thực hiện dựa trên những kinh nghiệm từ nền kinh tế của Trung Quốc và thu thập
các b ng chứng chứng minh các ngân hàng trung ương (NHTW) có thể đóng vai tr tích cực trong việc bảo vệ sự ổn định tài chính quốc gia. Các tác giả cho r ng các yêu cầu về dự trữ, khung hướng dẫn và áp lực về giám sát và các chính sách liên quan đến thị trường nhà ở có thể được sử dụng cho các mục đích vĩ mô.
Danisman Gamze Ozturk, Demirel Pelin (2019), Bank risk-taking in developed countries: The influence of market power and bank regulations , Journal of International Financial Markets, Institutions and Money, Volume 59, March 2019, Pages 202-217. Nghiên cứu sử dụng mẫu dữ liệu của 6.936 ngân hàng tại 25 quốc gia phát triển trong suốt giai đoạn từ 2007 đến năm 2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại các quốc gia có sức mạnh thị trường lớn hơn có khả năng hạn chế rủi ro của các ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu về vốn được xem là công cụ điều tiết có ảnh hưởng mạnh nhất để làm giảm rủi ro ngân hàng, đ c biệt tại các nền kinh tế có sức mạnh thị trường thấp hơn.
Nguyen Thi Thieu Quang, Gan Christopher, Li Zhaohua (2019), Bank capital regulation: How do Asian banks respond? , Pacific-Basin Finance Journal, Volume 57, October 2019, 101196. Nghiên cứu tiến hành xem x t vấn đề này đối với các ngân hàng Châu Á trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy định về vốn có tác động tiêu cực đến vốn của ngân hàng và không có ảnh hưởng nào đáng kể đến việc giảm rủi ro của ngân hàng.
Gambacorta Leonardo, Murcia Andr s (2019), The impact of macroprudential policies in Latin America: An empirical analysis using credit registry data , Journal of Financial Intermediation. B ng việc sử dụng kết hợp các kỹ thuật phân tích tổng hợp, nghiên ngứu đã đưa ra hai kết luận chính. Thứ nhất là các chính sách vĩ mô có hiệu quả trong việc ổn định chu kỳ tín dụng tại các ngân hàng. Thứ hai là các công cụ vĩ mô được thực hiện s có tác động nhanh hơn và lớn hơn đến tăng trưởng tín dụng khi được củng cố và kết hợp với các chính sách tiền tệ. Vì vậy, có thể nói, cơ quan quản lý c ng như NHTW có thể kết hợp hài hoà giữa những công cụ điều tiết vĩ mô và chính sách tiền tệ s thu được hiệu quả cao trong việc quản lý rủi ro tài chính ngân hàng và ổn định tài chính.